- Xuất huyết tự nhiên với đặc điểm của xuất huyết giảm tiểu cầu
- Xuất huyết dưới da: hay gặp nhất, đa hình thái, đa lứa tuổi.
- Xuất huyết niêm mạc: chảy máu chân răng, chảy máu cam, nữ có thể xuất huyết từ niêm mạc tử cung: rong kinh, rong huyết.
- Xuất huyết tạng: Có thể xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết đường tiết niệu, xuất huyết cơ tim, màng tim, xuất huyết não, màng não. Nếu có nguy cơ tử vong rất cao, tiên lượng nặng
Đây là triệu chứng liên quan đến tình trạng giảm số lượng tiểu cầu. Vì chức năng của tiểu cầu là cầm máu, nên mọi tình trạng thiếu hụt tiểu cầu đều làm tăng nguy cơ chảy máu ngay cả với chấn thương nhẹ, và kết quả xuất huyết những chấm xuất huyết nhỏ, mảng bầm dưới da, chảy máu từ lợi hoặc từ mũi. Chảy máu nội tạng có thể gặp trong một số trường hợp nặng.
2.1.4. Hội chứng thâm nhiễm
- Gan, lách thường to mức độ ít, trung bình(3 - 4 cm dưới bờ sườn) Có trường hợp to hơn nhưng ít gặp
- Hạch to nhiều vị trí: cổ, nách bẹn..
- Đau xương: do thâm nhiễm vào màng xương
- Phì đại lợi
- U hạt dưới da
Phì đại cơ quan nội tạng và các cơ quan khác do xâm lấn tế bào ung thư vào các cơ quan như gan, lách, hạch. Trong một số trường hợp những tế bào này có thể xâm lấn hệ thần kinh trung ương có thể biểu hiện kích thích màng não gây nên triệu chứng đau đầu, nôn.
2.1.5. Hội chứng loét và hoại tử miệng, họng
Đáp ứng kém với kháng sinh
2.1.6. Thể không điển hình
Thiếu các triệu chứng hoặc các triệu chứng không rõ ràng dễ bỏ sót hoặc chẩn đoán nhầm, hoặc có các triệu chứng hiếm gặp do thâm nhiễm của tế bào ác tính gây liệt 1/2 người, viêm khớp, to mào tinh hoàn, u xương, u dưới da...
2.2 Dựa vào kết quả cận lâm sàng
- Xét nghiệm tế bào máu-xét nghiệm máu
Trong bệnh ung thư máu, các tế bào bất thường có thể quan sát được. Số lượng bạch cầu có thể tăng hoặc giảm, giảm số lượng tiểu cầu. Trong một số trường hợp, có thể quan sát được tế bào ung thư ở máu ngoại vi.
- Xét nghiệm tủy- chọc hút tủy xương
Chọc hút tủy xương là việc lấy một số lượng nhỏ mô tủy dưới dạng dịch lỏng để xác định sự có mặt của các tế bào ung thư, là yếu tố quyết định để chẩn đoán bạch cầu cấp.
- Phân tích huyết thanh và nước tiểu- xét nghiệm hóa sinh
Xét nghiệm này sẽ phân tích các thành phần máu và nước tiểu. Nồng độ acid uric trong huyết tương và trong nước tiểu, nồng độ LDH sẽ tăng trong bệnh ung thư máu.
- Quan sát hình thái tế bào- quy trình nhuộm đặc biệt
Chuẩn bị tiêu bản máu để quan sát hình thái các tế bào máu.
Dung dịch Giemsa thường được dùng để nhuộm tiêu bản.
Nhuộm đặc biệt như Peroxydase, Esterase không đặc hiệu, và PAS thường được sử dụng để xếp thể bệnh bạch cầu cấp.
- Xét nghiệm phân loại tế bào- kháng nguyên bề mặt tế bào
Các kháng nguyên trên bề mặt màng tế bào thể hiện đặc trưng cho từng dòng tế bào.
- Xét nghiệm tìm bất thường gen- tìm bất thường nhiễm sắc thể
Các bất thường gen và nhiễm sắc thể có thể được tìm thấy ở những tế bào bạch cầu ác tính.