Giáo dục

Mẫu nhận xét học sinh THCS, THPT theo Thông tư 26: Hướng dẫn và ví dụ

Darkrose

Học sinh cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông là những thanh thiếu niên đang trải qua giai đoạn quan trọng trong sự phát triển tâm sinh lý. Với tầm quan trọng như vậy, việc giáo dục học sinh trong thời kỳ này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tính cách và kiến thức của họ. Ngoài sự hướng dẫn và giúp đỡ từ giáo viên, lời nhận xét cũng đóng góp không nhỏ vào quá trình này. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn mẫu nhận xét học sinh THCS, THPT theo Thông tư 26 để giúp bạn có cái nhìn tổng quan về việc nhận xét và xếp loại học sinh.

Thông tư 26

Thông tư số 26/2002/TT-BGDĐT đã sửa đổi và bổ sung một số điều của quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông ban hành kèm theo thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Văn bản này quy định các nội dung về nhận xét, xếp loại học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông bao gồm: nhận xét, xếp loại hạnh kiểm; nhận xét, xếp loại học lực; sử dụng kết quả nhận xét, xếp loại; trách nhiệm của giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và các cơ quan quản lý giáo dục.

Theo thông tư này, việc nhận xét và xếp loại học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông nhằm mục đích, căn cứ và nguyên tắc sau:

  • Mục đích: Nhận xét học sinh sau mỗi học kỳ, mỗi năm học nhằm thúc đẩy học sinh rèn luyện và học tập tích cực hơn trong thời gian tiếp theo.
  • Nhận xét, xếp loại học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông dựa trên những căn cứ sau:
    • Mục tiêu giáo dục cấp học.
    • Chương trình, kế hoạch giáo dục của cấp học.
    • Điều lệ nhà trường.
    • Kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.

Ngoài việc đảm bảo việc nhận xét và xếp loại học sinh đúng mục đích và căn cứ quy định, cần phải bảo đảm nguyên tắc khách quan, công bằng, công khai, và đúng chất lượng học lực và hạnh kiểm của học sinh.

Nhận xét học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông về môn học

Môn học ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông rất đa dạng. Để giúp bạn hiểu rõ hơn về việc nhận xét học sinh trong các môn học này, chúng tôi sẽ hướng dẫn nhận xét môn Tin học dựa trên điểm trung bình:

  • Điểm trung bình từ 0.0 - 3.4: Học sinh chưa đạt yêu cầu của bộ môn, còn thụ động, chưa tự giác trong học tập và hoạt động nhóm, cần tăng cường luyện tập kỹ năng thực hành.
  • Điểm trung bình từ 3.5 - 4.9: Học sinh chưa hoàn thành các yêu cầu cần đạt của bộ môn, còn thụ động, cần tăng cường luyện tập kỹ năng thực hành.
  • Điểm trung bình từ 5.0 - 5.9: Học sinh đã hoàn thành được các yêu cầu của bộ môn, chủ động hơn trong học tập, cần tăng cường rèn luyện kỹ năng thực hành.
  • Điểm trung bình từ 6.0 - 6.9: Học sinh đã tiếp thu được các kiến thức cơ bản của môn học, có ý thức tự giác, tương đối chủ động trong học tập.
  • Điểm trung bình từ 7.0 - 7.4: Học sinh đã đáp ứng được yêu cầu cần đạt của bộ môn, khá chủ động trong hoạt động nhóm, chăm chỉ và tự giác trong học tập.
  • Điểm trung bình từ 7.4 - 7.9: Học sinh đã hoàn thành khá tốt nội dung kiến thức đã học, vận dụng được vào bài thực hành, chăm chỉ trong học tập.
  • Điểm trung bình từ 8.0 - 8.4: Học sinh đã hoàn thành tốt yêu cầu cần đạt của bộ môn, chủ động và tự giác trong học tập và rèn luyện.
  • Điểm trung bình từ 8.5 - 8.9: Học sinh vận dụng tốt kiến thức vào bài thực hành, chăm chỉ, tự giác và tích cực trong học tập.
  • Điểm trung bình từ 9.0 - 9.4: Học sinh đã hoàn thành tốt nội dung kiến thức môn học, vận dụng được vào bài thực hành, chăm chỉ và chủ động trong học tập.
  • Điểm trung bình từ 9.5 - 10: Học sinh đã nắm vững kiến thức môn học, vận dụng tốt vào bài thực hành, chăm chỉ và tích cực trong học tập.

Nhận xét học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông về năng lực, phẩm chất

Về năng lực, phẩm chất của học sinh, chúng ta có thể nhận xét về năng lực chung, tính tự chủ và tự học, giao tiếp và giải quyết vấn đề. Dưới đây là một số ví dụ:

Nhận xét về năng lực chung:

  • Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống, có khả năng tổ chức làm việc theo nhóm tốt, biết chia sẻ kết quả học tập với bạn.
  • Học sinh biết chia sẻ kết quả học tập với bạn, với cả nhóm, biết lắng nghe ý kiến bạn bè, biết chia sẻ kết quả học tập với bạn.
  • Học sinh có khả năng tự học tốt nhưng kết quả chưa cao, chưa mạnh dạn trong giao tiếp, hợp tác, có khả năng điều khiển hoạt động nhóm tốt.
  • Học sinh có khả năng tự học và tự chủ bản thân, biết giao tiếp, hợp tác với bạn, phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập.
  • Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống, biết trao đổi ý kiến cùng bạn rất tốt, biết đặt câu hỏi khác nhau về một sự vật hiện tượng.
  • Học sinh tự giác thực hiện nhiệm vụ học nhưng kết quả chưa cao, biết giao tiếp, hợp tác với bạn, có khả năng giải quyết tốt nhiệm vụ được giao.
  • Học sinh có khả năng tự học tốt nhưng kết quả chưa cao, diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu, có khả năng giải quyết tốt nhiệm vụ được giao.
  • Học sinh có khả năng báo cáo kết quả làm việc của nhóm với giáo viên, có khả năng tổ chức làm việc theo nhóm tốt, biết đặt câu hỏi khác nhau về một sự vật hiện tượng.

Nhận xét về tính tự chủ và tự học:

  • Học sinh có ý thức tự giác cao trong học tập.
  • Học sinh có ý thức tự học và tự chủ trong mọi vấn đề.
  • Học sinh có khả năng tự thực hiện các nhiệm vụ học tập.
  • Học sinh có khả năng tự học và tự chủ bản thân.
  • Học sinh có khả năng họp nhóm tốt với các bạn.
  • Học sinh tự biết hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
  • Học sinh tự giác thực hiện nhiệm vụ học nhưng kết quả chưa cao.
  • Học sinh có khả năng tự học tốt nhưng kết quả chưa cao.
  • Học sinh biết chia sẻ kết quả học tập với bạn, với cả nhóm.

Nhận xét về giao tiếp:

  • Học sinh biết trao đổi ý kiến cùng bạn rất tốt.
  • Học sinh phối hợp tốt với các bạn trong nhóm.
  • Học sinh biết thể hiện sự thân thiện và hợp tác tốt với bạn bè.
  • Học sinh diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu.
  • Học sinh có tinh thần hợp tác trong hoạt động nhóm rất tốt.
  • Học sinh trình bày ý kiến trọng tâm khi trao đổi với nhóm, lớp.
  • Học sinh biết giao tiếp, hợp tác với bạn.
  • Học sinh biết chia sẻ cùng với bạn trong học tập.
  • Học sinh có khả năng phối hợp với bạn khi làm việc nhóm.
  • Học sinh chưa tích cực tham gia hợp tác nhóm và trao đổi ý kiến.

Nhận xét về giải quyết vấn đề:

  • Học sinh biết xác định và làm rõ thông tin.
  • Học sinh biết vận dụng những điều đã học để giải quyết nhiệm vụ trong học tập và cuộc sống.
  • Học sinh biết tự đánh giá và nhận xét kết quả học tập của bản thân và của bạn.
  • Học sinh biết giải quyết tình huống trong học tập.
  • Học sinh biết nhận ra sai sót và sẵn sàng sửa sai.
  • Học sinh mạnh dạn đưa ra những ý kiến cá nhân.
  • Học sinh có khả năng giải quyết tốt nhiệm vụ được giao.

Kết luận

Trên đây là thông tin về mẫu nhận xét học sinh THCS, THPT theo Thông tư 26. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích. Cảm ơn bạn đã quan tâm theo dõi!