Soạn bài Bình Ngô đại cáo lớp 10 sách chân trời sáng tạo

Darkrose
Soạn bài Bình Ngô đại cáo lớp 10 sách chân trời sáng tạo

1. Soạn bài Bình Ngô đại cáo lớp 10 sách chân trời sáng tạo: trước khi đọc

Bạn biết những tác phẩm nào ở trong văn học Việt Nam gắn liền với các sự kiện trọng đại, đồng thời thể hiện sâu sắc sự yêu nước và niềm tự hào dân tộc? Hãy kể tên tác phẩm kèm theo tên tác giả.

Phương pháp giải:

Nêu những hiểu biết của bản thân về những tác phẩm ở trong văn học Việt Nam gắn liền với những sự kiện trọng đại, thể hiện sâu sắc về tình cảm yêu nước và niềm tự hào dân tộc.

Lời giải chi tiết:

Một số tác phẩm ở trong văn học Việt Nam gắn liền với những sự kiện trọng đại, thể hiện sâu sắc về lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc: Thiên đô chiếu (tác giả Lý Thái Tổ), Dụ chư tì tướng hịch văn (tác giả Trần Quốc Tuấn), Nam quốc sơn hà (tác giả Lý Thường Kiệt), ...

2. Soạn bài Bình Ngô đại cáo trong khi đọc

2.1 Câu 1 (trang 34, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)

Tác giả đã nêu ra quan điểm nhân nghĩa tại đầu bài cáo nhằm mục đích gì?

Phương pháp giải:

- Đọc kỹ lại đoạn 1.

- Chú ý vào quan niệm về nhân nghĩa của tác giả Nguyễn Trãi.

- Hiểu được quan niệm về nhân nghĩa của tác giả Nguyễn Trãi.

Lời giải chi tiết:

Việc Nguyễn Trãi nêu ra quan điểm về nhân nghĩa phần đầu bài cáo nhằm đưa ra quan điểm cá nhân của ông về vấn đề “nhân nghĩa” dựa trên khái niệm gốc từ Nho gia. Đồng thời, làm tiền đề cho toàn bộ bài cáo, cho độc giả thấy được rằng khởi nghĩa Lam Sơn là một cuộc khởi nghĩa chính nghĩa, có mục đích rất rõ ràng và lấy dân làm gốc.

2.2 Câu 2 (trang 34, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)

Ở đoạn 2, tác giả đã cho thấy giặc Minh gây ra những tội ác nào trên đất nước ta?

Phương pháp giải:

- Đọc kỹ lại đoạn 2.

- Chú ý vào những hình ảnh và từ ngữ miêu tả tội ác mà quân giặc đã gây ra trên đất nước ta.

Lời giải chi tiết:

Ở đoạn 2, tác giả đã cho thấy giặc Minh gây ra những tội ác to lớn trên đất nước ta:

- Thừa cơ gây họa khi chính sự Đại Việt chưa được yên ổn, gây nhiều nhiễu loạn.

- Sử dụng những thủ đoạn hết sức tàn ác để làm khổ nhân dân (Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn/ Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ).

- Đánh thuế, Hành hạ và đánh đập nhân dân tàn khốc, bắt dân ta phải phục dịch suốt hơn 20 năm (ép xuống biển đi mò ngọc; đãi cát để tìm vàng trong rừng sâu, nước độc).

- Vơ vét và bóc lột của cải của nhân dân ta.

2.3 Câu 3 (trang 36, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)

Dựa vào những hình ảnh ở cuối đoạn 3a (“Nhân dân...lấy ít địch nhiều”), em hãy dự đoán về diễn biến tiếp đến của cuộc khởi nghĩa.

Phương pháp giải:

- Chú ý vào những hình ảnh xuất hiện ở cuối đoạn 3a.

- Đưa ra lời dự đoán.

Lời giải chi tiết:

- Những hình ảnh xuất hiện ở cuối đoạn 3a thể hiện về sự quyết tâm chống giặc để giành lại sự độc lập tự do cho dân tộc như: dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới; lấy yếu để chống mạnh, tình thần đoàn kết, ...

- Từ đó có thể hình dung ra được, diễn biến tiếp theo của cuộc khởi nghĩa là sức mạnh của sự đoàn kết của dân tộc sẽ được lên ngôi. Sự đồng lòng và quyết tâm mạnh mẽ đó sẽ giúp đất nước giành được thắng lợi vẻ vang, đánh đuổi được hết lũ giặc ngoại xâm.

2.4 Câu 4 (trang 38, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)

Bạn hình dung ra sao về khí thế chiến thắng của nghĩa quân ở trong đoạn 3b?

Phương pháp giải:

- Đọc kỹ lại đoạn 3b.

- Chú ý vào những hình ảnh và từ ngữ miêu tả khí thế chiến thắng của nghĩa quân ở trong đoạn 3b.

Lời giải chi tiết:

Sau khi đọc xong đoạn 3b, có thể cảm nhận rằng khí thế chiến thắng của nghĩa quân như đang được lan rộng khắp nơi, càng đánh sẽ càng hăng, tinh thần đó chưa có lúc nào hạ nhiệt; đánh bằng sự căm phẫn tột độ trước những tội ác mà quân giặc đã gây ra cho dân tộc ta trong suốt 20 năm qua. Bên cạnh đó, là sự thất bại hàng loạt của lũ giặc ngoại xâm, càng khiến cho tinh thần chiến đấu trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết.

2.5 Câu 5 (trang 39, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)

So với những đoạn phía trên, giọng nghị luận trong đoạn này có gì khác biệt?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ lại đoạn cuối.

Lời giải chi tiết:

So với các đoạn phía trên, giọng nghị luận trong đoạn này mang tính chất tổng kết toàn bài hay cũng chính là sự tổng kết cho những cuộc chiến thắng lịch sử vẻ vang của dân tộc. Vì vậy, giọng điệu nghị luận cũng trở nên hùng hồn, đầy tự hào, vui mừng và mang theo một niềm tin mới cho đất nước sau khi đã chiến thắng lũ giặc ngoại xâm.

Đăng ký ngay để được các thầy cô tổng hợp kiến thức Ngữ Văn và xây dựng lộ trình ôn thi THPT Quốc gia sớm và phù hợp nhất với bản thân

3. Soạn bài Bình Ngô đại cáo sau khi đọc

3.1 Câu 1 trang 39 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Xác định hoàn cảnh ra đời và mục đích viết của bài cáo. Những dấu hiệu gì giúp bạn nhận biết được Bình Ngô đại cáo là một văn bản nghị luận?

Phương pháp giải:

- Đọc kỹ lại văn bản.

- Đọc lý thuyết ở phần Tri thức Ngữ Văn.

- Nhận biết được những dấu hiệu của văn bản nghị luận.

Lời giải chi tiết:

- Hoàn cảnh ra đời: Bình Ngô đại cáo ra đời ngay sau khi nghĩa quân Lam Sơn đánh thắng được giặc nhà Minh.

- Mục đích viết của bài cáo: tuyên bố cho toàn thể nhân dân biết về sự kiện vô cùng trọng đại của dân tộc và đất nước ta chính là sự thắng lợi vẻ vang trong công cuộc kháng chiến chống giặc nhà Minh.

- Dấu hiệu để nhận biết Bình Ngô đại cáo là một văn bản nghị luận:

+ Thể loại văn bản: thể cao là một trong những thể văn nghị luận trong cổ thời xưa.

+ Có hệ thống luận điểm rất rõ ràng, được chia ra thành các đoạn, đi kèm với đó là những lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục nhằm chứng minh và làm sáng rõ luận điểm.

3.2 Câu 2 trang 39 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Có người nhận định như sau: Bình Ngô đại cáo là một bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta và tính chất tuyên ngôn đó thể hiện rõ ngay ở trong phần mở đầu của bài cáo. Cho biết ý kiến của em về nhận định nêu trên.

Phương pháp giải:

- Đọc kỹ lại văn bản.

- Nêu ra quan điểm của bản thân.

- Hiểu được một đất nước độc lập cần được thể hiện dựa trên những yếu tố nào.

Lời giải chi tiết:

Em đồng ý với nhận định rằng: Bình Ngô đại cáo là một bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta và tính chất tuyên ngôn đó thể hiện rõ ngay ở trong phần mở đầu của bài cáo. Cho biết ý kiến của em về nhận định nêu trên.

- Văn bản Bình Ngô đại cáo được ra đời với mục đích tuyên bố trước toàn thể nhân dân ta về công cuộc kháng chiến chống giặc nhà Minh giành thắng lợi. Vì vậy văn bản này có thể được coi như một bản tuyên ngôn độc lập.

- Tính chất tuyên ngôn đó được tác giả thể hiện rất rõ ràng ở trong phần mở đầu:

Như nước Đại Việt ta từ trước

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu

Núi sông bờ cõi đã chia

Phong tục Bắc Nam cũng khác

Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.

→ Sự độc lập chủ quyền của đất nước Đại Việt đã được xác định rất rõ ràng thông qua việc: có nền văn hiến từ lâu đời; ranh giới và lãnh thổ đã được phân chia một cách rõ ràng; có phong tục tập quán riêng biệt ở mỗi vùng; có vua và có truyền thống lịch sử lâu đời có thể sánh ngang với các nước khác.

Sổ tay tổng hợp kiến thức môn Ngữ Văn giúp các em đạt điểm cao thi tốt nghiệp THPT. Đăng ký đặt hàng để nhận ưu đãi giảm giá cực tốt từ VUIHOC nhé!

3.3 Câu 3 trang 39 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Chứng minh “nhân nghĩa” trong câu mở đầu là một tư tưởng quan trọng xuyên suốt cả bài cáo. Lời mở đầu ấy cùng với những câu văn tiếp theo trong phần 1 có quan hệ nối kết như thế nào với những phần 2, 3a, 3b, 4 của bài cáo?

Phương pháp giải:

- Chú ý vào hai câu mở đầu.

- Hiểu được khái niệm nhân nghĩa cùng với quan điểm “nhân nghĩa” của tác giả Nguyễn Trãi.

Lời giải chi tiết:

“Nhân nghĩa” ở trong câu mở đầu: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân; Quân điếu phạt trước lo trừ bạo chính là một tư tưởng quan trọng xuyên suốt toàn bài cáo. Lời mở đầu ấy cùng với những câu văn tiếp theo trong phần 1 có quan hệ kết nối với những phần 2, 3a, 3b, 4 trong bài.

+ Nguyễn Trãi vừa tiếp thu lại vừa kế thừa quan niệm “nhân nghĩa” dựa theo nghĩa gốc của Nho gia. Đối với tác giả, “nhân nghĩa” cốt yếu chính là lấy dân làm gốc, mang đến cuộc sống bình yên cho nhân dân bằng cách diệt trừ sự bạo ngược, đánh bại những kẻ dám đi ngược lại với nguyên lí “nhân nghĩa” mà tác giả Nguyễn Trãi đã đưa ra.

+ Sau khi nêu ra tư tưởng nhân nghĩa, tác giả Nguyễn Trãi đã cho thấy rằng những hành động của quân giặc nhà Minh hoàn toàn trái ngược so với điều này ở trong phần 2 (Vì tư tưởng Nho giáo mà nhà Minh đã sử dụng trong hệ thống chính trị).

+ Sang phần 3a và 3b, Nguyễn Trãi cho ta thấy sự chính nghĩa đã giúp cho khởi nghĩa Lam Sơn giành được chiến thắng vẻ vang.

+ Phần 4, Nguyễn Trãi có thể khẳng định rằng Xã tắc từ đây vững bền/ Giang sơn từ đây đổi mới chính là nhờ vào sự nhân nghĩa của ông cũng như nghĩa quân Lam Sơn theo đuổi.

3.4 Câu 4 trang 39 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Dựa vào bố cục của văn bản, hãy tóm tắt những luận điểm chính ở trong bài cáo và nhận xét về cách tổ chức và cách sắp xếp hệ thống luận điểm của tác giả. (Có thể sử dụng lời nói, bảng biểu hoặc sơ đồ tư duy).

Phương pháp giải:

- Đọc kỹ lại toàn bộ văn bản.

- Tóm tắt những ý chính dựa trên bố cục văn bản đã được chia sẵn.

Lời giải chi tiết:

Những luận điểm chính ở trong bài cáo:

- Luận điểm 1: Khẳng định về độc lập và chủ quyền của dân tộc Đại Việt.

- Luận điểm 2: Tội ác của giặc nhà Minh đi ngược tư tưởng nhân nghĩa không thể nào tha thứ.

- Luận điểm 3: Nghĩa quân Lam Sơn đã giành được thắng lợi.

- Luận điểm 4: Khẳng định tư tưởng nhân nghĩa có thể giúp giữ gìn cũng như xây dựng đất nước.

→ Nhận xét: Cách tổ chức và sắp xếp hệ thống luận điểm của tác giả vô cùng hợp lý và thuyết phục.

3.5 Câu 5 trang 39 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Phân tích cách dùng lí lẽ và bằng chứng của tác giả ở trong phần 1 hoặc phần 2 của bài cáo.

Phương pháp giải:

- Đọc kỹ lại phần 1 hoặc phần 2.

- Chú ý vào các lý lẽ và dẫn chứng đã được đưa ra nhằm chứng minh cho luận điểm ở trong các phần.

Lời giải chi tiết:

* Phân tích cách sử dụng lý lẽ và bằng chứng của tác giả ở trong phần 1:

- Luận điểm: Khẳng định về độc lập và chủ quyền của dân tộc Đại Việt.

+ Lí lẽ: Đại Việt là một nước có văn hiến và có lịch sử lâu đời.

+ Bằng chứng: có nền văn hiến lâu đời, cùng với phong tục tập quán riêng biệt ở mỗi dân tộc, có những triều đại lịch sử Việt Nam và những anh hùng hào kiệt đã bảo vệ được đất nước khỏi lũ giặc ngoại xâm.

→ Lí lẽ và bằng chứng đã được đi liền với nhau. Bằng chứng được đưa ra một cách cụ thể, ngay cạnh lý lẽ để làm sáng tỏ và góp phần giúp chứng minh cho luận điểm.

* Phân tích cách dùng lý lẽ và bằng chứng của tác giả ở trong phần 2:

- Luận điểm: Tội ác của giặc nhà Minh đi ngược lại với tư tưởng nhân nghĩa không thể nào tha thứ.

+ Lí lẽ: “Quân cuồng Minh đã thừa cơ gây họa”.

+ Bằng chứng: tác giả đã đưa ra rất nhiều bằng chứng chính là những tội ác của giặc “Nướng dân đen... Tan tác cả nghề canh cửi”.

→ Lí lẽ và bằng chứng đã được đi liền với nhau. Bằng chứng được đưa ra một cách cụ thể, ngay bên lý lẽ nhằm làm sáng rõ và góp phần chứng minh cho luận điểm.

3.6 Câu 6 trang 39 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Phân tích sự kết hợp giữa các yếu tố tự sự (lược thuật về sự việc) với yếu tố nghị luận ở trong phần 3a (hoặc phần 3b) của bài cáo.

Phương pháp giải:

- Đánh dấu những yếu tố tự sự và yếu tố nghị luận ở trong phần 3a hoặc 3b.

- Nhận xét về sự kết hợp của hai yếu tố ấy.

Lời giải chi tiết:

Sự kết hợp giữa yếu tố tự sự (lược thuật về sự việc) với yếu tố nghị luận ở trong phần 3b:

- Yếu tố tự sự: Kể lại những trận chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn cùng với đó là sự thất bại thảm hại của quân nhà Minh.

- Yếu tố nghị luận: Khẳng định về sự nhân nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn, cũng khẳng định tư tưởng nhân nghĩa đã giúp cho nghĩa quân Lam Sơn giành được chiến thắng.

→ Như vậy, có thể thấy được rằng, trong phần này, yếu tố tự sự đã được sử dụng để làm bằng chứng để chứng minh và làm sáng rõ cho luận điểm (tức yếu tố nghị luận)

3.7 Câu 7 trang 39 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Cách sử dụng từ ngữ và các thủ pháp nghệ thuật (liệt kê, ẩn dụ, đối, thậm xưng,...) trong việc xây dựng hình ảnh và tạo nhịp điệu trong bài cáo có tác dụng biểu cảm như thế nào?

Phương pháp giải:

- Đọc kỹ lại văn bản.

- Chú ý về cách sử dụng từ ngữ và các thủ pháp nghệ thuật (liệt kê, ẩn dụ, đối, thậm xưng,...)

Lời giải chi tiết:

- Liệt kê: liệt kê những tội ác mà lũ giặc ngoại xâm đã gây ra đối với dân tộc Đại Việt và người đọc cảm nhận được sự khốn khổ của nhân dân cũng như sự tàn ác và bạo ngược của giặc.

- Đối: Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương; đối lập giữa sự nhân nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn với sự tàn ác và ngang ngược của quân giặc nhà Minh; sự chiến thắng vẻ vang của nghĩa quân Lam Sơn và sự thất bại vô cùng thảm hại của quân nhà Minh thể hiện về sự tự hào và tự tôn dân tộc, sức mạnh của nghĩa quân Lam Sơn, của cả một dân tộc Đại Việt.

- Ẩn dụ: làm cho câu văn giàu hình ảnh, đồng thời làm tăng sức gợi hình và gợi cảm cho sự diễn đạt.

- Thậm xưng: gây ấn tượng rất mạnh đến cho người đọc, khắc sâu nội dung vào trong trí nhớ.

→Tất cả góp phần đều tạo nên sự biểu cảm và hấp dẫn trong việc xây dựng hình ảnh hay tạo nhịp điệu trong bài cáo. Từ đó, khiến cho bài nghị luận không còn trở nên khô khan mà còn vừa hợp tình hợp lí, lại vừa thuyết phục độc giả.

3.8 Câu 8 trang 39 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Nhận xét về sự thay đổi trong giọng điệu nghị luận của bài cáo qua mỗi đoạn. Theo bạn, việc xem Bình Ngô đại cáo như một “thiên cổ hùng văn” có xứng đáng hay không? Vì sao?

Phương pháp giải:

- Đọc kỹ từng đoạn và đưa ra được lời nhận xét về giọng điệu ở trong từng đoạn.

- Đưa ra ý kiến của chính mình.

Lời giải chi tiết:

- Sự thay đổi giọng điệu nghị luận của bài cáo thông qua từng đoạn:

+ Đoạn 1: Hùng hồn, khẩu khí và mang tính khẳng định.

+ Đoạn 2: Xót thương cho nhân dân, đồng thời căm phẫn trước tội ác của giặc.

+ Đoạn 3: Đanh thép và tự hào.

+ Đoạn 4: Khiêm tốn, tự hào và vui mừng.

- Theo em, việc xem Bình Ngô đại cáo như một “thiên cổ hùng văn” hoàn toàn xứng đáng, bởi:

+ Yếu tố “thiên cổ”: đây là một văn bản viết về khẳng định chủ quyền cho Đại Việt, tương đương với bản tuyên ngôn độc lập của một đất nước.

+ Yếu tố “hùng văn”: có thể khẳng định chắc chắn rằng Bình Ngô đại cáo là một bản “hùng văn”. “Hùng văn” là từ mà Tô Thế Huy đã sử dụng cho các tác phẩm, trong đó có tác phẩm của tác giả Nguyễn Trãi (theo PGS. TS Nguyễn Thanh Tùng tra cứu).

Bình Ngô đại cáo là một bản cáo lớn gửi tới quốc dân đồng bào về chiến thắng vô cùng oanh liệt của quân dân ta khi đánh tan quân Ngô và được xem như “bản Tuyên ngôn độc lập thứ hai” của dân tộc Việt Nam. Tất cả những nội dung và nghệ thuật của tác phẩm này sẽ được VUIHOC trình bày thông qua những câu hỏi ở phần Soạn bài Bình Ngô đại cáo phía trên. Các em hãy theo dõi bài viết để nắm được những thông tin quan trọng. Ngoài ra, nếu các em muốn học thêm về những bài học khác thuộc chương trình ngữ văn nói riêng hoặc tất cả kiến thức của môn học khác nữa, các em nhanh tay truy cập vào website vuihoc.vn để có thể đăng ký khoá học và trải nghiệm cùng các thầy cô VUIHOC ngay nhé!

>> Mời bạn tham khảo thêm:

Soạn bài Nắng mới

Soạn bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình

Soạn bài Ôn tập trang 28 sách văn 10 chân trời sáng tạo