Phân tích chi tiết khổ 2 bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt, đầy đủ và ngắn gọn

Darkrose
Phân tích chi tiết khổ 2 bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt, đầy đủ và ngắn gọn

Đề bài: Phân tích khổ 2 bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt

Phân tích chi tiết khổ 2 bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt, đầy đủ và ngắn gọn

Viết đoạn cảm nhận ngắn gọn về khổ thứ 2 trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt

I. Tổ chức Phân tích khổ 2 bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt một cách ngắn gọn (Chuẩn)

1. Khai mạc:

- Giới thiệu về nhà thơ Bằng Việt và bài thơ Bếp lửa- Tổng quan nội dung chính của khổ thơ thứ 2.

2. Phần chính:

- Mùi khói từ bếp lửa đã trở thành một phần không thể thiếu của tuổi thơ 'Chỉ lên bốn, cháu đã quen với mùi khói'- Bên bếp lửa, cháu cùng bà chia sẻ những bữa cơm nghèo, mùi khói hun nhuộm cả tuổi thơ cơ cực nhưng ấm áp.→ Mùi khói bếp trở nên gắn bó, thấm vào từng hơi thở nồng nàn của quê hương.

- Kí ức về nạn đói, về những thời kỳ vất vả, khó khăn:+ Nạn đói bao phủ làng xóm 'đói mòn, đói mỏi'.+ Bố mưu sinh chăm sóc cho gia đình, bươn chải mỗi ngày đến mức 'khô rạc ngựa gầy'.+ Cái đói, cái nghèo dai dẳng của quê hương đã in sâu vào tâm trí của nhà thơ.

- Hồi tưởng về những năm tháng xưa, sống lại trong trái tim nhà thơ là một cảm giác 'đến giờ sống mũi vẫn cay':- Bao kí ức yêu thương và cả những nỗi buồn, đau đớn của tuổi thơ cơ cực, đói khổ vẫn còn nguyên trong trái tim nhà thơ.

3. Kết bài:

Tổng quan về giá trị nội dung và nghệ thuật của khổ thơ.

II. Phân tích khổ 2 bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt chọn lọc tốt nhất:

Khổ thơ thứ hai của Bếp lửa của Bằng Việt tạo ra bức tranh chân thực, xúc động về nạn đói năm 1945 tại Việt Nam. Nhân vật trữ tình hồi tưởng về tuổi thơ, nơi 'đã quen mùi khói' khi nhóm bếp cùng bà mỗi ngày. Mùi khói này là một phần không thể thiếu, gắn bó với tuổi thơ và đem lại những cảm xúc sâu sắc. Kí ức về 'năm đói mòn đói mỏi' là một cảnh đau đớn, cái đói và nghèo đeo bám xã hội. Hình ảnh người cha vất vả, kéo xe đến 'khô rạc ngựa gầy' là biểu tượng rõ ràng cho sự đau khổ của dân tộc. Nhân vật trữ tình thể hiện cảm xúc nghẹn ngào, xót xa khi nhớ lại những thời kỳ khó khăn. Mùi khói, chi tiết 'cay sống mũi' không chỉ là miêu tả về khói, mà còn là biểu hiện của cảm xúc sâu sắc, nỗi đau của quê hương. Những yếu tố này đồng loạt tạo nên một bức tranh lịch sử đầy cảm xúc, khắc sâu vào tâm hồn thế hệ sau, giúp họ trân trọng hòa bình và ấm no ngày nay.

III. Bài văn mẫu Phân tích khổ 2 bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt hay nhất (Chuẩn)

1. Mẫu phân tích văn, cảm nhận khổ 2 Bếp lửa xuất sắc của học sinh giỏi - Mẫu 1

Tình cảm gia đình, một đề tài lớn trong thơ văn Việt Nam, đã được nhiều tác giả tài năng khám phá. Gia đình, nơi gửi gắm tình yêu thương, là nguồn động viên cho cuộc sống. Trong dòng thơ Việt, chúng ta đã cảm nhận sâu sắc tình cảm giữa ông Sáu và bé Thu trong Chiếc lược ngà, đồng cảm với trái tim của người mẹ trong Con cò của Chế Lan Viên. Nhưng đặc biệt, không thể không kể đến hình ảnh của một người bà trân trọng, đầy yêu thương trong Bếp lửa của Bằng Việt. Bài thơ tận tụy kể về những kí ức đẹp nhất của tuổi thơ, nơi có bà, nơi ấm áp và yêu thương:

'Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khóiNăm ấy là năm đói mòn đói mỏiBố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầyChỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháuNghĩ lại đến giờ sống mũi vẫn còn cay!'

Khi trưởng thành, những kí ức về những ngày bên bà vẫn là những khoảnh khắc đẹp, là 'hành trang' ấm áp nhất mà người cháu mang theo trong cuộc sống.

'Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói'

Nhớ về năm lên bốn tuổi, ký ức về mùi khói từ bếp lửa vẫn hiện hữu, mở ra hồi ức về những thời kỳ khó khăn của tuổi thơ và những nỗi nhớ sâu sắc không lẽ. Mùi khói bếp lửa như là biểu tượng của tình yêu thương, từng chảy trong từng ngày khi cháu ở bên bà.

Trong những năm tháng đó, bên bếp lửa, cháu và bà cùng nhau chia sẻ những bữa cơm khiêm tú, mùi khói hun đọng trong ký ức của một tuổi thơ gian khó nhưng ấm áp. Mùi khói đã trở thành điều quen thuộc, không thể thiếu trong cuộc sống của cháu. Mặc dù tuổi thơ không trọn vẹn hạnh phúc nhưng vẫn toát lên niềm vui khi được sống trong tình yêu thương và sự che chở của người bà kính mến.

'Năm ấy là năm đói mòn đói mỏiBố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy'

Hiện thực đau lòng của những năm tháng thơ ấu được lồng ghép bởi lời thơ tinh tế. Với chỉ 16 dòng, tác giả khắc họa bức tranh của đói khổ và cả cảnh khốn cùng mà người dân phải chịu đựng. Trong nạn đói, ngôi làng nhỏ của tác giả bị đeo bám bởi sự đói kém, phải đối mặt với sự tàn phá của lũ giặc cướp nước, 'đói mòn', 'đói mỏi'. Bố phải cố gắng kiếm sống, mỗi ngày đều vất vả, làm việc đến khi 'khô rạc ngựa gầy'. Cảnh đói, nghèo dai dẳng của quê hương đã in sâu vào tâm trí tác giả từ khi còn là một cậu bé 'lên bốn tuổi'. Đọc những dòng thơ đó, ai cũng phải chấp nhận sự đau lòng, chia sẻ những khó khăn của những người lao động nghèo cơ cực, khốn khó.

Hồi tưởng về những năm tháng xưa, trái tim nhà thơ như tràn đầy:

'Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháuNghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay'

Ký ức sâu đậm khiến người cháu trải qua hương vị cay nồng của mùi khói, và giờ đây, mỗi cảm xúc đều bùng nổ khi 'sống mũi còn cay'. Bao kỉ niệm yêu thương bên bà, cùng với những xót xa và đắng cay của cuộc sống khó khăn, đói khổ, vẫn còn hiện hữu.

Với bút pháp tả cảm, kết hợp biểu cảm và ngôn ngữ thơ mộc mạc, tác giả đã làm sống lại hình ảnh bếp lửa, bàn tay gầy guộc của bà. Mùi khói không chỉ là hương vị quen thuộc, mà còn là cảm xúc thiết tha và hồn hậu. Những câu thơ ngắn đã làm rung động tâm hồn người đọc, khiến chúng ta trân trọng hơn quê hương, yêu thương hơn những người bà tận tụy bên cháu con:

'Đôi mắt càng già càng thấm thía yêu thươngDù da dẻ khô đi tấm lòng không hẹp lạiGiàu kiên nhẫn bà còn hi vọng mãiChỉ mỗi ngày rắn lại ít lời thêm'

2. Bài văn Phân tích khổ 2 bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt ngắn hay - Mẫu 2

2.1. Dàn ý Phân tích khổ 2 bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt hay nhất.2.1.1. Mở bài: - Giới thiệu về tác giả Bằng Việt và bài thơ 'Bếp lửa'.- Dẫn dắt vào khổ thơ thứ 2 của tác phẩm: Những kí ức đầy xúc động về tuổi thơ được sống bên bà.2.1.2. Thân bài: a, Tuổi thơ cơ cực với những kí ức kinh hoàng về nạn đói: - Mùi khói bếp là một phần của tuổi thơ khó khăn, cơ cực mà ấm áp, gắn với những bữa cơm đạm bạc, với người bà tần tảo.- Nạn đói kinh hoàng năm 1945:+ 'năm đói mòn đói mỏi': Cái đói bao trùm làng xóm.+ Hình ảnh người cha vất vả đi đánh xe, bươn chải đến 'khô rạc ngựa gầy'.=> Kí ức về cái đói, cái nghèo in sâu vào tâm trí người cháu.b, Cảm xúc của nhân vật trữ tình: - 'Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu': Kí ức tuổi thơ dần mờ nhạt nhưng cảm giác cay của khói bếp vẫn còn y nguyên.- 'Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!':+ Những kí ức về tuổi thơ in đậm trong lòng người cháu đến tận bây giờ: có cả cay đắng, xót xa, cơ cực của sự đói khổ nhưng cũng có cả những yêu thương, đùm bọc của bà.2.1.3. Kết bài:- Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của khổ thơ thứ 2 trong bài 'Bếp lửa'.- Liên hệ mở rộng.

2.2. Phân tích ngắn gọn khổ 2 bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt:

Chiến tranh với những mất mát và đau thương đã để lại kí ức kinh hoàng, ám ảnh con người qua thời gian. Bằng Việt, trong bài thơ 'Bếp lửa', đã chạm khắc đến đề tài này, đặc biệt ở khổ thứ hai. Mặc dù chỉ là năm câu thơ, nhưng tác giả đã thành công khi khắc họa nên hoàn cảnh khó khăn, gian khổ của người nông dân Việt Nam trong những năm 1945.

Đầu tiên, chúng ta chìm đắm vào kí ức của nhân vật trữ tình về những tháng năm tuổi thơ cơ cực:

'Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói'

Trái ngược với khổ thơ đầu tiên, ở đây tác giả tận dụng 'mùi khói' để liên kết với kí ức của đứa cháu nhỏ. Những buổi sớm bên bà và mùi khói bếp trở thành biểu tượng của tuổi thơ đầy gian khổ nhưng ấm áp.

Chúng ta tiếp tục theo dõi dòng kí ức của nhân vật để quay lại khoảnh khắc nạn đói kinh hoàng năm 1945:

'Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi'

'Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy'

Cụm từ 'đói mòn đói mỏi' là bức tranh sống động về sự nghèo đói, đau khổ của cả một xã hội ngày xưa. Nỗi đói và khốn cùng không chỉ là nỗi đau của tác giả mà còn là nỗi đau chung của toàn bộ dân tộc Việt Nam. Hình ảnh người cha vất vả, với lao động đến 'khô rạc ngựa gầy', là biểu tượng rõ ràng cho những nạn nhân của đói khổ. Câu chuyện này là câu chuyện của những người lao động nghèo, là câu chuyện của một thời kỳ khó khăn.

Khi nhớ lại những ký ức đau thương, cảm xúc của người cháu tràn ngập xót xa và nghẹn ngào:

'Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu

Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay'

Trong những sáng sớm ngồi nhóm bếp cùng bà, đứa cháu nhỏ quen với mùi khói. Tận hưởng cái nồng từ làn khói bếp, kí ức sâu đậm, khiến người cháu đến tận bây giờ vẫn thấy 'sống mũi còn cay'. Nó không chỉ là cay của khói bếp, mà còn là cảm xúc chấp bút khi nhớ lại những năm tháng khốn khó. Dù vậy, tình yêu thương và sự che chở của bà là nguồn động viên, là sức mạnh giúp hai bà cháu vượt qua khó khăn.

Bằng lời thơ giản dị, chân thực và hình ảnh sức mạnh, Bằng Việt thành công tái hiện bức tranh khó khăn của xã hội Việt Nam thế kỉ XX. Ông làm nổi bật tình cảm gia đình và tình yêu thương giữa hai bà cháu. Độc giả cảm nhận được xót xa cho cuộc sống khó khăn của những người lao động. Bài thơ truyền tải những giá trị đẹp đẽ một cách trân quý.

""""-HẾT"""""-

Với khổ thơ thứ hai, Bằng Việt tái hiện lại tuổi thơ gian khó, đầy tình yêu thương của nhân vật. Các em có thể tham khảo thêm về bài thơ Bếp lửa trong các phân tích khác như: Phân tích khổ 3 bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt, Phân tích khổ 4 bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt, Cảm nhận về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt, Cảm nhận vẻ đẹp khổ thơ cuối trong bài thơ Bếp lửa.