6+ phương pháp điều trị ung thư phổi phổ biến

Darkrose

Phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, sử dụng thuốc nhắm trúng đích phân tử hay liệu pháp miễn dịch… là những phương pháp điều trị ung thư phổi phổ biến hiện nay trên thế giới.

điều trị ung thư phổi

Ung thư phổi có chữa được không?

Ung thư phổi là một trong những bệnh ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư trên phạm vi toàn cầu. Dựa trên kết quả mô bệnh học, ung thư phổi được chia thành 2 dạng chính: (1)

  • Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ: Đây là dạng phổ biến nhất, chiếm khoảng 80 - 85% các trường hợp.
  • Ung thư phổi tế bào nhỏ: Một dạng ít phổ biến hơn (chiếm 10 - 15%) nhưng thường tiến triển nhanh, di căn sớm, tiên lượng rất xấu cho người bệnh.

Cũng như nhiều bệnh ung thư khác, chìa khóa để điều trị triệt căn đối với ung thư phổi là phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm. Đối với những bệnh nhân ung thư phổi chẩn đoán ở giai đoạn đầu, tỷ lệ chữa khỏi có thể lên tới 80 - 90%. Càng ở giai đoạn muộn hơn, bệnh càng nặng, điều trị càng khó khăn

Theo ThS.BS Bùi Thị Nga, khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội, sàng lọc bằng chụp cắt lớp vi tính phổi liều thấp (CT scan) đã được chứng minh giúp giảm tử vong do ung thư phổi ở những người có nguy cơ mắc ung thư phổi cao. Trên thực tế, tỷ lệ tử vong do ung thư phổi giảm 20% ở những người nghiện thuốc lá được sàng lọc bằng chụp cắt lớp vi tính liều thấp, so với những người được sàng lọc bằng chụp X-quang ngực.

tầm soát điều trị ung thư phổi
Tầm soát ung thư phổi bằng máy chụp CT 768 lát cắt ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh.

Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh trang bị hệ thống máy chụp CT 768 lát cắt tầm soát ung thư phổi hiệu quả cao. Với kỹ thuật không xâm lấn, không gây đau đớn, sử dụng tia X liều thấp, bác sĩ có thể phát hiện tổn thương kích thước nhỏ 2-3mm, từ đó đưa ra chiến lược điều trị phù hợp cho từng cá nhân.

Ngoài ra, hệ thống máy CT 768 lát cắt còn được trang bị thêm bộ lọc tia Tin filter giúp giảm thiểu liều tia X tác động đến cơ thể. Đồng thời, áp dụng trí tuệ nhân tạo (AI) đưa ra chẩn đoán và kết quả tự động, tăng tính chính xác, tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả tầm soát, điều trị cho người bệnh.

Tiên lượng khả năng sống sót qua từng giai đoạn của bệnh ung thư phổi

Áp dụng theo bảng phân loại TNM do Hiệp hội Nghiên cứu Ung thư phổi Quốc tế (The International Association for the Study of Lung Cancer- IASLC) xây dựng:

  • Giai đoạn 0: Ung thư biểu mô tại chỗ.
  • Giai đoạn I: U kích thước nhỏ (thường dưới 3cm), bao quanh bởi nhu mô và màng phổi tạng, không có dấu hiệu xâm lấn gần hơn cuống phổi thùy trên nội soi phế quản, không di căn hạch vùng, không có di căn xa.
  • Giai đoạn II: U kích thước lớn hơn (trên 3cm nhưng dưới 5cm) hoặc có bất kỳ đặc tính sau: xâm lấn màng phổi tạng, xâm lấn phế quản gốc cách carina trên 2cm, có thể có hạch quanh phế quản, hạch rốn phổi trong phổi cùng bên, kể cả do xâm lấn trực tiếp.
  • Giai đoạn III: U kích thước lớn hoặc bất kỳ xâm lấn trực tiếp vào thành ngực, cơ hoành, thần kinh hoành, màng phổi trung thất, màng ngoài tim, thực quản, phế quản gốc cách carina dưới 2cm, nốt di căn cùng thùy phổi, có thể có hạch trung thất cùng bên hoặc hạch dưới carina, chưa có di căn xa.
  • Giai đoạn IV: Bệnh đã di căn ra thùy phổi đối bên, nốt màng phổi, tràn dịch màng phổi, một hoặc nhiều ổ ngoài lồng ngực.

Tỷ lệ sống còn của bệnh ung thư phổi giảm đáng kể khi ung thư lan rộng. Có tới 55% người mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ được chẩn đoán bệnh ở giai đoạn IV.

Dưới đây là tỷ lệ sống còn của ung thư phổi không phải tế bào nhỏ theo giai đoạn:

Ung thư phổi không tế bào nhỏ Tỷ lệ sống 5 năm với điều trị Giai đoạn I 75 - 90% Giai đoạn II 55 - 65% Giai đoạn IIIA 40% Giai đoạn IIIB- IIIC 12 - 24% Giai đoạn IV 10%

Trên lâm sàng, ung thư phổi tế bào nhỏ chia thành hai giai đoạn:

  • Giai đoạn khu trú: Bệnh còn giới hạn có thể bao phủ bởi một trường chiếu xạ. Thường đánh giá giới hạn ở một bên của lồng ngực và hạch vùng bao gồm hạch trung thất và hạch thượng đòn cùng bên.
  • Giai đoạn di căn: Khi khối u lan rộng hoặc hạch quá lớn vượt quá sự bao phủ của một trường chiếu xạ.

6 phương pháp điều trị ung thư phổi phổ biến

1. Phẫu thuật

Phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt căn, bao gồm việc cắt trọn thùy phổi mang khối u đạt diện cắt âm tính (không còn tế bào u), lấy đi 16-20 hạch thuộc ít nhất 3 nhóm hạch và rửa màng phổi cùng bên. Đôi khi cần thiết phải cắt hai thùy kế cận hoặc một bên phổi. Nguy cơ tử vong vào khoảng 3% sau phẫu thuật cắt thùy và 7% sau cắt một bên phổi.

Các loại phẫu thuật bao gồm: (2)

  • Phẫu thuật cắt hình chêm (Wedge resection): Tổn thương nhỏ hơn 2cm ở ngoại biên với mô bệnh học là ung thư biểu mô tại chỗ hoặc xâm lấn ít.
  • Cắt thùy phổi: Cắt bỏ toàn bộ thùy phổi.
  • Cắt phổi: Loại bỏ toàn bộ phổi.
  • Phẫu thuật nội soi lồng ngực dưới sự trợ giúp của video (VATS): Thường áp dụng các tổn thương nhỏ và vừa ở ngoại biên, không hoặc có ít hạch vùng. Đây là các kỹ thuật ít xâm lấn với ưu điểm thời gian nằm viện ngắn, ít đau sau mổ, bệnh nhân hồi phục nhanh nhưng cần lựa chọn bệnh nhân kỹ lưỡng.

2. Xạ trị

Xạ trị là phương pháp sử dụng chùm tia phóng xạ ion hóa để tiêu diệt tế bào ung thư từ đó có thể triệt tiêu khối u hoặc làm thu nhỏ khối u. Xạ trị cũng chỉ định trong một số trường hợp cần giảm nhẹ các triệu chứng do ung thư gây ra như chảy máu, chèn ép, đau. Bức xạ không chỉ giết chết hoặc làm chậm sự phát triển của các tế bào ung thư, mà còn có thể ảnh hưởng đến các tế bào khỏe mạnh xung quanh đó, do đó cần sử dụng các lá chắn đặc biệt để bảo vệ các mô xung quanh khu vực điều trị. Phương pháp điều trị bức xạ thường ít gây đau đớn và thường kéo dài trong vài phút. (3)

Xạ trị có thể với mục đích điều trị triệt căn trong trường hợp bệnh ở giai đoạn khu trú nhưng không thể tiến hành phẫu thuật, xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật thường chỉ định khi bệnh nhân có một số yếu tố nguy cơ cao tái phát tại chỗ, tại vùng, hoặc xạ trị kết hợp hóa chất ở giai đoạn bệnh tiến triển tại chỗ.

3. Hóa trị

Hóa trị là liệu pháp toàn thân điều trị ung thư. Trong hầu hết các trường hợp, hóa trị được truyền qua đường truyền tĩnh mạch. Hóa trị hoạt động bằng cách can thiệp vào khả năng phát triển hoặc sinh sản của tế bào ung thư. Các nhóm thuốc khác nhau hoạt động theo những cách khác nhau để chống lại các tế bào ung thư. Bác sĩ chuyên khoa ung thư sẽ lập một kế hoạch điều trị cho từng người bệnh cụ thể.

Hóa trị tân bổ trợ: Thực hiện trước mổ ở giai đoạn khu trú nhằm hai mục đích: Tiêu diệt các di căn vi thể đã có và giảm kích thước tổn thương tạo thuận lợi cho phẫu thuật tiếp theo.

Hóa trị bổ trợ: Áp dụng cho các trường hợp từ giai đoạn IB trở lên.

Đặc biệt ở giai đoạn tiến triển (bệnh tái phát/di căn), hóa trị là một trong các phương pháp điều trị chính để giảm thiểu triệu chứng của bệnh, cải thiện chất lượng cuộc sống, kéo dài thời gian sống thêm.

4. Liệu pháp thuốc nhắm trúng đích

Liệu pháp này ra đời vào khoảng những năm 2000 đã tạo ra một bước ngoặt lớn trong điều trị ung thư. Các tế bào ung thư được hình thành từ kết quả đột biến các gen chịu trách nhiệm tăng trưởng tế bào (gọi là oncogenes). Liệu pháp điều trị nhắm trúng đích là phương pháp tác động vào các phân tử đặc hiệu cần thiết cho quá trình sinh ung thư và phát triển khối u; tác động vào các thụ thể nằm trên màng tế bào hoặc trong tế bào.

  • Kháng thể đơn dòng (monoclonal antibodies): Đây là liệu pháp điều trị trúng đích tác động trên thụ thể phần ngoài màng tế bào.
  • Thuốc trọng lượng phân tử nhỏ (small molecule medicines): Tác động vào thụ thể từ bên trong tế bào. Các thuốc này dành cho nhóm bệnh nhân có đột biến gen với các dấu ấn sinh học đặc trưng.

5. Liệu pháp miễn dịch

Liệu pháp miễn dịch là phương pháp điều trị ung thư mới sử dụng thuốc, vắc xin và các liệu pháp khác để kích hoạt khả năng phòng vệ tự nhiên của hệ thống miễn dịch chống lại ung thư. Một loại thuốc trị liệu miễn dịch có tên gọi “anti-PD1” được chứng minh là gây ra sự thoái triển khối u đáng kể ở 1/4 số bệnh nhân dùng thuốc này sau một đợt hóa trị. Nhiều loại thuốc trị liệu miễn dịch như pembrolizumab, atezolizumab và nivolumab… đã được phê duyệt để điều trị ung thư phổi. Liệu pháp ức chế điểm kiểm soát miễn dịch này do 2 nhà khoa học Honjo Tasuku người Nhật và Jame P. Allison người Mỹ (giải thưởng Nobel Y học năm 2018) đã mở ra một kỷ nguyên mới điều trị ung thư với nhiều hy vọng và kết quả rất khả quan.

6. Chăm sóc giảm nhẹ

Cơ thể người bệnh sẽ gặp phải nhiều tác dụng phụ của thuốc khi tiếp nhận và phục hồi sau điều trị ung thư phổi. Vì bệnh nhân có thể bị đau và nhiều triệu chứng khác trong thời gian này, do đó cần có sự chăm sóc hỗ trợ của bác sĩ và người thân. (4)

Bác sĩ tập trung vào việc giảm đau, căng thẳng và các triệu chứng khác để cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh, song song với điều trị ung thư. Chăm sóc giảm nhẹ được thảo luận ngay cả trước khi người bệnh có tác dụng phụ. Nhiều loại thuốc được sử dụng để điều trị các triệu chứng và nhiều sự khó chịu khác.

các phương pháp điều trị ung thư phổi
Điều trị ung thư phổi kết hợp với các phương pháp chăm sóc giảm nhẹ giúp tăng hiệu quả chữa trị, cải thiện chất lượng sống cho người bệnh.

Cách điều trị ung thư phổi khác và thử nghiệm lâm sàng

1. Đốt sóng cao tần (RFA)

Phương pháp hủy u tại chỗ bằng đốt sóng cao tần được sử dụng để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ ở giai đoạn đầu ở những bệnh nhân không có khả năng chịu đựng được phẫu thuật. Những sóng này tạo ra nhiệt, giết chết các tế bào ung thư.

Biến chứng phổ biến nhất của RFA là tràn khí màng phổi và phản ứng viêm tại chỗ. Tình trạng này có thể cải thiện bằng điều trị nội khoa hoặc can thiệp thủ thuật. (5)

2. Áp lạnh

Phương pháp áp lạnh được sử dụng nếu khối u lớn chèn ép, chặn đường thở của người bệnh (tắc nghẽn nội khí quản) và gây ra các triệu chứng như suy hô hấp. Liệu pháp áp lạnh được thực hiện theo cách tương tự như xạ trị bên trong, nhưng thay vì sử dụng nguồn phóng xạ, một thiết bị được đặt vào khối u, tạo ra nhiệt độ rất lạnh và giúp thu nhỏ khối u.

3. Thử nghiệm lâm sàng

Các thử nghiệm lâm sàng được sử dụng cho tất cả các loại và giai đoạn của ung thư phổi. Nhiều người tập trung vào các phương pháp điều trị mới để đánh giá độ an toàn, hiệu quả và có thể tốt hơn các phương pháp điều trị hiện tại hay không. Những nghiên cứu này tập trung phát triển các phương pháp, liệu pháp và thuốc điều trị mới.

Những người tham gia thử nghiệm lâm sàng là một trong số những người đầu tiên được điều trị trước khi thử nghiệm thành công và được khuyến cáo sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, có một số rủi ro họ phải chấp nhận, bao gồm các tác dụng phụ có thể xảy ra và khả năng phương pháp điều trị mới không hiệu quả.

4. Biện pháp khắc phục tác dụng phụ

Xoa bóp, tập phục hồi chức năng

Xoa bóp trị liệu cũng như các bài tập phục hồi chức năng giúp giảm đau, giãn cơ, cải thiện triệu chứng và chất lượng cuộc sống ở một số bệnh nhân ung thư.

Thảo dược

Hơn 133 loại thảo dược đã được sử dụng trong lịch sử để điều trị ung thư phổi. Các chất bổ sung thảo dược được sử dụng phổ biến nhất, bao gồm:

  • Hoàng kỳ: Giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, làm chậm sự phát triển và năng chặn khối u lan rộng, nâng cao hiệu quả của các loại thuốc hóa trị.
  • Rễ cây bạc hà: Hoạt động như một loại kháng sinh, thường được sử dụng để điều trị ho khan bằng cách giảm viêm, tính thấm của mô và các hóa chất thúc đẩy ung thư trong cơ thể.
  • Rễ cam thảo: Được biết đến như một loại thuốc long đờm, giúp đẩy nhanh quá trình bài tiết chất nhầy, thường được kê đơn để giảm ho và khó thở.
  • Poria: Có tác dụng lợi tiểu ở những người bệnh bị phù nề (giữ nước dưới da), giảm đờm và cải thiện giấc ngủ ở những người mất ngủ.
  • Cỏ kim tuyến: Được cho là tiêu diệt tế bào ung thư phổi.
  • Rễ măng tây: Được cho là có thể tiêu diệt và ngăn chặn tế bào ung thư phổi phát triển.

Thông thường, việc bổ sung thảo dược cùng với các phương pháp điều trị ung thư phổi thông thường không có hại. Nhưng trong một số trường hợp, các loại thảo mộc có thể gây ra tác dụng phụ hoặc biến chứng nghiêm trọng. ThS.BS Bùi Thị Nga nhấn mạnh, người bệnh cần trao đổi với bác sĩ trước khi dùng bất kỳ chế phẩm hoặc chất bổ sung thảo dược nào.

Tinh dầu

Nhiều nghiên cứu cho thấy, tinh dầu có khả năng chống lại bệnh tật. Trị liệu bằng hương thơm từ các loại tinh dầu giúp kích thích phần não ảnh hưởng đến cảm xúc. Một số loại tinh dầu có thể thúc đẩy sức khỏe tinh thần và cảm xúc bằng cách giảm các triệu chứng căng thẳng, trầm cảm, nỗi đau, buồn nôn.

Các loại tinh dầu thường được sử dụng như hoa oải hương, trầm hương, hoa nhài, bạc hà, hương thảo.

cách trị ung thư phổi
Trị liệu bằng hương thơm từ các loại tinh dầu giúp giảm căng thẳng, trầm cảm,… trong điều trị ung thư phổi.

Lựa chọn phương pháp điều trị ung thư phổi

Điều trị ung thư phổi theo nguyên tắc cá thể hóa, cân nhắc tất cả các yếu tố:

  • Bệnh lý: Giai đoạn bệnh, thể mô bệnh học và sinh học phân tử, diễn tiến sau các điều trị trước đó…
  • Bệnh nhân: Thể trạng, tuổi, bệnh kết hợp, hoàn cảnh kinh tế xã hội, nguyện vọng của bệnh nhân…
  • Điều kiện trang thiết bị, nguồn lực cơ sở y tế…

Các lựa chọn điều trị phổ biến nhất bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và liệu pháp miễn dịch. Tùy thuộc vào loại ung thư và giai đoạn, người bệnh có thể nhận được sự kết hợp của các phương pháp điều trị này.

Để đặt lịch khám, tư vấn và điều trị Ung thư phổi tại BVĐK Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ:

Phương pháp điều trị ung thư phổi được lựa chọn tùy thuộc vào loại bệnh, giai đoạn bjenh cũng như tình trạng sức khỏe, nguyện vọng của bệnh nhân. Người bệnh nên trao đổi cụ thể với bác sĩ chuyên khoa và tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất.