Bệnh cận thị là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và cách chữa cận thị

Darkrose
Bệnh cận thị là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và cách chữa cận thị

Cận thị là một tật khúc xạ thường gặp về mắt. Với sự phát triển của công nghệ thông tin, chúng ta ngày càng phải tiếp xúc nhiều hơn với các thiết bị điện tử khiến cận thị ngày càng phổ biến hơn trong cuộc sống. Vậy cận thị là gì, có những nguyên nhân nào dẫn đến cận thị cũng như cách nào để chữa cận thị?hãy cùng tìm hiểu qua bài viết này nhé!

1Cận thị là gì?

Tên gọi tiếng Anh của cận thị: Myopic, Nearsightedness.

Cận thị là hiện tượng khó nhìn được vật ở xa như không thể nhìn rõ đèn đỏ, không nhìn rõ biển báo nhưng ở khoảng cách gần mới nhìn rõ.

Cận thị có thể là rối loạn về mắt mang tính di truyền, xảy ra do trục nhãn cầu quá dài hoặc độ hội tụ của giác mạc, thủy tinh thể quá lớn.

 Cận thị được chia ra thành các mức độ sau:

  • Nhẹ: Độ cận dưới 3 diop.
  • Trung bình: Độ cận từ 3 - 6 diop.
  • Nặng: Độ cận từ 6 diop trở lên được gọi là bệnh cận thị.

Mắt cận thị nhìn qua võng mạc

Mắt cận thị nhìn qua võng mạc

2Nguyên nhân gây ra bệnh cận thị

Nguyên nhân trực tiếp:

  • Thủy tinh thể quá phồng hoặc do trục nhãn cầu quá dài: Làm cho hình ảnh hiện lên trước võng mạc.
  • Bình thường đường kính trước sau của nhãn cầu vào khoảng 20mm, đường kính này ở người cận thị lớn hơn làm tăng hình ảnh hội tụ trước võng mạc.

Các yếu tố nguy cơ:

  • Yếu tố di truyền: nếu trong gia đình có bố hoặc mẹ bị cận thị từ 6 diop trở lên, khả năng trẻ bị cận thị di truyền là 100%.
  • Do trẻ sinh thiếu tháng và trẻ sinh ra trọng lượng quá nhẹ: Là yếu tố khiến cho trẻ bị cận thị và hầu hết trẻ sinh ra với cân nặng dưới 2.5kg thì đến tuổi thiếu niên đều bị cận thị.
  • Học tập và sinh hoạt thiếu khoa học: Là nguyên nhân cơ bản làm gia tăng số học sinh bị cận thị.
  • Học với cường độ cao, môi trường ánh sáng không đảm bảo.
  • Tư thế ngồi học, bàn ghế không phù hợp và đọc sách ở cự ly gần trong thời gian dài.
  • Thường xuyên xem tivi, chơi máy vi tính nhiều giờ liên tục với cự ly rất gần.
  • Chế độ ăn uống thiếu dinh dưỡng: thiếu vitamin A, vitamin C, vitamin E, chất khoáng nên không duy trì được các môi trường trong suốt của mắt, dẫn tới mắt giảm khả năng điều tiết, thoái hoá võng mạc và hoàng điểm.

Có nhiều nguyên nhân gây cận thị

Có nhiều nguyên nhân gây cận thị

3Phân loại cận thị

Cận thị đơn thuần

Cận thị đơn thuần là loại phổ biến nhất.

  • Độ cận phổ biến: nhỏ hơn 6 diop, có thể đi kèm với loạn thị.
  • Đối tượng thường gặp: trẻ em trong độ tuổi đi học từ 10 - 18 tuổi.

Nguyên nhân của cận thị đơn thuần thường do thói quen không lành mạnh trong sinh hoạt hàng ngày.

  • Thường xuyên làm việc, học tập ở môi trường thiếu ánh sáng.
  • Nhìn quá gần.
  • Sử dụng các thiết bị điện tử có ánh sáng xanh trong thời gian dài,...

Cận thị đơn thuần có xu hướng phát triển trong độ tuổi thiếu niên khi cơ thể đang phát triển nhanh chóng rồi chững lại ở mức độ nhất định.

Cận thị thứ phát

Cận thị thứ phát lại vô cùng hiếm gặp. Nguyên nhân có thể là do một số nguyên nhân sau:

  • Ảnh hưởng của các bệnh giác mạc hoặc thủy tinh thể.
  • Do tác dụng phụ của một số thuốc kê đơn như amiodarone, chloroquine, hydroxychloroquine, tamoxifen,...
  • Do đường huyết tăng cao gây tổn thương các mạch máu ở mắt.

Cận thị giả

Cận thị giả (cận thị tạm thời) là tình trạng rối loạn thoáng qua của mắt với các biểu hiện giống với cận thị. Nguyên nhân được giải thích có thể do sự co lại của thể mi khiến suy giảm tầm nhìn, cải thiện sau một thời gian nghỉ ngơi.

Cận thị thoái hóa

Cận thị thoái hóa (cận thị ác tính) là loại cận thị ở mức độ nặng nhất với độ cận trên 6 diop và kèm theo thoái hóa võng mạc (phần thuộc bán sau của nhãn cầu). Khi võng mạc bị thoái hóa, độ cận sẽ tăng không ngừng do trục nhãn cầu liên tục bị dài ra khiến tình trạng cận ngày càng nặng hơn.

Bệnh có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm nếu như không được điều trị kịp thời như bong võng mạc, thoái hóa võng mạc, glôcôm,... ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng đến sức khỏe của mắt.

Cận thị thoái hoá có biến chứng

Cận thị thoái hoá có biến chứng

Cận thị ban đêm

Cận thị ban đêm là tình trạng thị lực giảm đi rõ rệt vào buổi tối hoặc trong môi trường có điều kiện ánh sáng yếu, mặc dù ban ngày tầm nhìn của bạn vẫn bình thường.

Do ở môi trường ánh sáng yếu hoặc về đêm, đồng tử sẽ giãn ra để mắt mở to hơn và nhận nhiều ánh sáng hơn dẫn đến hình ảnh bị biến dạng khi đến mắt.

4Dấu hiệu của bệnh cận thị

Cận thị có thể dễ dàng nhận biết nhờ các đặc điểm sau:

  • Không nhìn rõ các vật ở xa.
  • Cần phải nheo mắt để nhìn rõ hơn.
  • Căng mắt và nhức đầu, chảy nước mắt do mỏi mắt.
  • Dụi mắt nhiều hơn bình thường.

Với trẻ em ở lứa tuổi học đường có thể gặp khó khăn khi nhìn chữ viết và hình trên bảng, nhìn hay nghiêng đầu và nheo mắt hoặc hay quay đầu.

Với trẻ độ tuổi nhỏ hơn, có thể nhận biết bằng các đặc điểm như:

  • Liên tục nheo mắt.
  • Không thể gọi tên các vật ở xa.
  • Chớp mắt quá mức.
  • Dụi mắt thường xuyên
  • Ngồi gần tivi hơn trẻ bình thường.

Với người lớn có thể nhận biết bị cận thị nhờ:

  • Khó đọc biển quảng cáo, biển hiệu, đèn giao thông hoặc các vật ở xa.
  • Cảm thấy mệt mỏi khi lái xe hay khi chơi thể thao (cận thị không chỉnh hình).

5Biến chứng nguy hiểm của bệnh cận thị

Cận thị nếu không được phát hiện và can thiệp kịp thời, có thể dẫn tới một số biến chứng nguy hiểm như.

Lác mắt (bệnh lé)

Là tình trạng mắt hướng về các hướng khác nhau. Nguyên nhân do cận thị nặng nên các cơ mắt không còn phối hợp linh hoạt, dẫn tới đồng tử của mắt không nằm trên vị trí cân đối.

Nhược thị

  • Giảm thị lực một bên mắt.Nguyên nhân do phải điều tiết quá nhiều nên võng mạc không còn nhận kích thích truyền tải rõ nét, dẫn đến não bộ không nhận biết hoàn toàn hình ảnh.
  • Với trẻ dưới 12 tuổi cải thiện bằng các bài tập mắt. Trên 12 tuổi khó cải thiện vì mắt đã phát triển ổn định.

Tăng nhãn áp

  • Tăng áp lực trong mắt khiến cho dây thần kinh thị giác nối mắt với não bị tổn thương. Đây là một biến chứng rất nguy hiểm. Nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm sẽ dẫn đến mất thị lực.
  • Tăng nhãn áp ảnh hưởng đến tầm nhìn ngoại vi, thu hẹp thị trường về trung tâm, dẫn đến khu vực xung quanh từ mờ dần thành không nhìn thấy. Biến chứng này rất thầm lặng, khó phát hiện và không có khả năng hồi phục.

Bong võng mạc

  • Lớp màng nằm trong cùng, phía sau mắt tách rời các lớp còn lại. Biến chứng này cần trị ngay lập tức vì nó ảnh hưởng vĩnh viễn đến thị lực của người bệnh.
  • Các dấu hiệu hay gặp như tầm nhìn đột ngột bị mờ, thấy hình ảnh bóng tối di chuyển quanh tầm nhìn, đột ngột xuất hiện dấu chấm hoặc đường kẻ trong tầm nhìn.

Đục thuỷ tinh thể

  • Nhìn thấy vẩn đục trong mắt, hình ảnh thu được thường bị "bẩn". Nguyên nhân do cận thị nặng làm nhãn cầu to lên, dẫn đến thay đổi các thành phần quang học, khiến đục thuỷ tinh thể xảy ra sớm hơn.
  • Đục thuỷ tinh thể là bệnh tuổi già. Tuy nhiên, cận thị nặng làm tăng nhanh tình trạng đục thuỷ tinh thể.

Các biến chứng của cận thị

Các biến chứng của cận thị

6Cách chẩn đoán bệnh

Cận thị được chẩn đoán dễ qua kiểm tra thị lực và đánh giá sức khoẻ của mắt.

  • Kiểm tra thị lực: giúp đánh giá khả năng nhìn gần cũng như nhìn xa của một người thông qua bảng thị lực. Cận thị sẽ cho kết quả nhìn xa kém hơn người bình thường khoẻ mạnh.
  • Đánh giá sức khoẻ mắt: dùng nhiều công cụ khác nhau để xác định, qua đó giúp kiểm tra sơ lược các biến chứng của cận thị.
  • Máy đo nhãn áp: để xác định nhãn áp có bình hay không, nếu không bình thường cần xác định có tăng nhãn áp hay không.
  • Dùng đèn soi bóng đồng tử: nhằm xác định phản ứng sinh lý của mắt với ảnh sáng, chuyển động của mắt, tầm nhìn ngoại vi của mắt, tình trạng giác mạc, đồng tử, thuỷ tinh thể và mí mắt.
  • Khám mắt chuyên sâu hơn sẽ dùng đến thấu kính có đèn để đánh giá tình trạng của võng mạc và thần kinh thị giác. Có thể phải nhỏ thuốc để làm giãn đồng tử.

Các phương pháp chẩn đoán cận thị

Các phương pháp chẩn đoán cận thị

7Khi nào cần gặp bác sĩ

Các dấu hiệu cần đến gặp bác sĩ

Bất cứ khi nào xuất hiện các triệu chứng cận thị cần phải đến bác sĩ chuyên khoa mắt để được thăm khám và điều trị thích hợp. Một số các triệu chứng rõ nét như:

  • Mất thị lực đột ngột.
  • Khi cảm thấy mắt không nhìn rõ hoặc nhìn hình ảnh bị nhòe đi.
  • Chớp sáng ở một hoặc hai mắt.
  • Trong tầm nhìn, đột ngột xuất hiện chấm đen hoặc đường kẻ.

Dấu hiệu của bong võng mạc

Dấu hiệu của bong võng mạc

Nơi khám chữa các tật về mắt uy tín

Cần đến các bệnh viện, phòng khám chuyên khoa mắt hoặc bất kỳ bệnh viện đa khoa nào để được chẩn đoán, phát hiện và điều trị kịp thời cận thị. Một số bệnh viện có thể tham khảo.

  • Tại TP Hồ Chí Minh: Bệnh viện mắt TP Hồ Chí Minh, Bệnh viện mắt Sài Gòn, Bệnh viện mắt Phương Nam, Bệnh viện mắt Cao Thắng...
  • Tại Hà Nội: Bệnh viện mắt Trung Ương, Bệnh viện mắt Hà Nội 2, Bệnh viện mắt quốc tế DND, Bệnh viện mắt kỹ thuật cao (HITEC)...

8Các phương pháp chữa bệnh

Đeo kính gọng hoặc kính áp tròng

  • Kính đeo mắt: làm cho ảnh hiện đúng trên võng mạc. Đây là giải pháp kinh tế nhất và dễ chỉnh sửa nhất. Nhược điểm khi đeo kính: góc nhìn bị thu hẹp, hình ảnh bị thu nhỏ và gây vướng víu cho người bệnh.
  • Kính áp tròng: là một thấu kính có thể đeo trong mắt làm ảnh hiện lên võng mạc.

Lưu ý: Không được đeo kính áp tròng khi xuống nước, kiểm tra giác mạc 3 tháng/lần, phải ngưng sử dụng kính nếu có bất thường trên giác mạc.

Dùng kính để cải thiện thị lực

Dùng kính để cải thiện thị lực

Phẫu thuật khúc xạ

  • Phẫu thuật LASIK (viết tắt của Laser In-situ Keratomileusis): phương pháp an toàn và chính xác. Sử dụng năng lượng laser để khử độ cận thị áp dụng với người bệnh trên 18 tuổi. Phẫu thuật này khá phổ biến và có hiệu quả cao nhất trong phẫu thuật khúc xạ hiện nay, nhất là dùng excimer laser.
  • Phẫu thuật SBK LASIK: phẫu thuật tạo vạt giác mạc bằng dao, không phù hợp với bệnh nhân có độ cận lớn, độ loạn thị cao.
  • Phẫu thuật FEMTOSECOND LASIK: tạo vạt giác mạc bằng tia laser, tạo vạt theo chiều cong tự nhiên của nhãn cầu nên tầm nhìn sau phẫu thuật rất sắc nét.
  • Phẫu thuật ReLEx SMILE: Phẫu thuật không lật vạt giác mạc. Ưu điểm: ít gây ra tổn thương hệ thần kinh ở giác mạc, ít khả năng tái cận.
  • Phẫu thuật PHAKIC: dùng cho bệnh nhân có độ cận thị cao, độ loạn thị lớn, độ dày giác mạc mỏng mà ReLEx SMILE cũng không thể can thiệp được. Đây là kỹ thuật đặt một thấu kính vào sau mống mắt, trước thủy tinh thể, không can thiệp vào cấu trúc mắt, không ảnh hưởng tới hệ mô giác mạc.

Tất cả các ca phẫu thuật mắt có một số mức độ rủi ro và các biến chứng có thể từ các thủ thuật này bao gồm nhiễm trùng mắt, sẹo giác mạc, giảm thị lực và sai số trực quan, như nhìn thấy quầng sáng quanh đèn chiếu sáng vào ban đêm.

Ortho K

Phương pháp mới điều trị tật khúc xạ bằng cách mang lens chỉnh hình giác mạc vào buổi tối để có thị lực chính thị vào ban ngày.

Có thể áp dụng cho tất cả các đối tượng, đặc biệt trên những bệnh nhân tăng độ nhanh, chưa đủ tuổi phẫu thuật hoặc nghề nghiệp bất tiện khi đeo kính. Thời gian để có thị lực chính thị từ vài ngày đến 2 tuần tùy trường hợp cụ thể.

Ortho K

Ortho K

9Biện pháp phòng ngừa

Việc nên làm của người cận thị

Giảm thời gian xem tivi và làm việc với máy tính cũng như đọc sách đến mức tối thiểu, cụ thể:

  • Trẻ dưới 6 tuổi: tiếp xúc dưới 30 phút 1 ngày.
  • Trẻ từ 6 - 14 tuổi: dưới 60 phút 1 ngày.
  • Trẻ trên 14 tuổi: dưới 90 phút trong một ngày.

Đeo kính phân kỳ thích hợp với độ diop của mắt.

Đối với tất cả mọi người

  • Không xem sách ở nơi thiếu ánh sáng.
  • Không nằm, quỳ để học bài, viết bài, không nên đọc khi đi trên ô tô, tàu hỏa, máy bay.
  • Không để mắt làm việc quá lâu.
  • Không hút thuốc.
  • Hai người nam nữ đều cận thị nặng (quá 9 diop trở lên) thì hạn chế lập gia đình với nhau để tránh ảnh hưởng di truyền cho con cháu.
  • Trong lớp nên xếp trẻ cận thị ngồi gần bảng.
  • Không nên học tập, làm việc bằng mắt liên tục và kéo dài nhiều giờ. Nên cho mắt nghỉ ngơi từ 5 đến 10 phút bằng cách nhắm mắt lại hoặc thư giãn bằng cách nhìn ra xa sau mỗi giờ học.
  • Cần làm việc ở khoảng cách thích hợp, từ mắt đến sách khoảng 30 - 40cm.
  • Cân bằng dinh dưỡng mắt bằng cách cung cấp thức ăn có đầy đủ vitamin: A, E, C và nhóm B.

Thay đổi thói quen sinh hoạt

Thay đổi thói quen sinh hoạt

Bài tập giúp giảm bớt và phòng ngừa cận thị.

  • Ngồi ở ghế nheo 2 mắt lại khoảng 3 - 5 giây, mở ra 3 - 5 giây. Tập 6 - 8 lần.
  • Ngồi tại chỗ, nhắm hai mắt trong vài phút.
  • Chớp mắt nhanh thật nhanh trong suốt 1 - 2 phút.
  • Ngồi xuống che mi mắt lại, xoa bóp quanh hốc mắt trong 1 phút.
  • Nhìn xa khoảng 1 - 2 phút (nhìn đường chân trời).
  • Ngồi học đúng tư thế, giấy không quá bóng, không để đèn bàn hắt thẳng vào mắt.

Trong thời đại công nghệ 4.0 ngày càng phát triển, cận thị đã trở thành một bệnh ngày càng phổ biến trong cuộc sống. Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những hiểu biết cơ bản về bệnh cận thị. Nếu thấy thông tin hữu ích, hãy chia sẻ cho người thân và bạn bè kiến thức này nhé!