Encorate

Darkrose
Trẻ trên 20kg: liều khởi đầu nên là 400mg/ ngày, tăng dần liều lượng cho đến khi kiểm soát được cơn động kinh. Thông thường, khoảng liều là từ 20-30mg/ kg thể trọng/ ngày. Nếu khoảng liều này không đủ để kiểm soát cơn động kinh, liều dùng có thể đến 35mg/ kg thể trọng/ ngày. Trẻ dưới 20kg: liều thông thường là 20mg/ kg thể trọng/ ngày. Một vài trường hợp nặng, liều dùng có thể tăng thêm nhưng chỉ khi kiểm soát được nồng độ axit valproic trong huyết tương.

Cách dùng

Bạn nên dùng thuốc Encorate như thế nào?

Cách dùng thuốc chống động kinh encorate

Bạn nên uống nguyên viên thuốc với một ít nước cùng với thức ăn, không nhai, nghiền hay bẻ viên thuốc. Tùy theo liều lượng sử dụng, bác sĩ có thể kê đơn chế phẩm với hàm lượng phù hợp như thuốc Encorate 200mg, 300mg hay 500mg.

Hãy đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu có thắc mắc gì về cách dùng thuốc, bạn có thể hỏi lại bác sĩ để được hướng dẫn cụ thể.

Bạn nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?

Khi dùng quá liều với ngưỡng lớn, cao gấp 10-20 lần so với nồng độ điều trị tối đa có thể gây ức chế hệ thần kinh trung ương nghiêm trọng và suy hô hấp. Đã có nhiều trường hợp tử vong do sử dụng quá liều.

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Bạn có thể gặp phải tác dụng phụ nào khi sử dụng thuốc Encorate?

Một số tác dụng phụ ngoài ý muốn có thể xảy ra khi dùng thuốc được báo cáo gồm:

  • Gan: suy giảm chức năng, có thể gây tử vong. Những triệu chứng gây độc gan nghiêm trọng có thể biểu hiện các triệu chứng như mất ý thức, bứt rứt, yếu, lơ mơ, ngủ gà, phù nề, biếng ăn, nôn ói, đau bụng, vàng da.
  • Hệ thần kinh: thất điều (mất điều hòa, phối hợp cơ thể), run rẩy, an thần, lơ mơ, nhầm lẫn, sững sờ, ảo giác hoặc co giật. Một số vấn đề ít xảy ra hoặc hiếm gặp hơn là mất khả năng nghe (có thể hồi phục hoặc không), hung hăng, kích động, viêm não, hôn mê, mất trí có hồi phục liên quan đến teo não.
  • Dạ dày - ruột: tăng cảm giác thèm ăn, tăng cân, kích thích dạ dày ruột trong giai đoạn đầu điều trị nhưng không thường gặp, buồn nôn.
  • Da liễu: rung tóc thoáng ra. Một số rất ít trường hợp có thể bị những rối loạn miễn dịch như hoại tử da nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ. Đôi khi có thể xảy ra viêm mạch.
  • Huyết học: giảm tế bào máu, bệnh bạch cầu (hiếm xảy ra), giảm fibrinogen máu. Một số tác dụng phụ khác gồm tăng amoniac máu, phù, viêm tụy, vô kinh, viêm nhiễm phần phụ, hội chứng Fanconi có hồi phục.