5 giai đoạn ung thư dạ dày: Cách đánh giá và chẩn đoán chi tiết
Giai đoạn ung thư quyết định chiến lược điều trị cho người bệnh. Các giai đoạn ung thư dạ dày cho biết tình trạng bệnh và tiên lượng sống còn của người bệnh. Giai đoạn càng sớm, điều trị càng hiệu quả, tiên lượng càng tốt và ngược lại.
Giai đoạn ung thư dạ dày là gì?
Giai đoạn ung thư dạ dày là cách thức mô tả mức độ lan rộng của tế bào ác tính trong cơ thể. Khi đã có chẩn đoán mô bệnh học, việc đánh giá giai đoạn xác định mức độ xâm lấn, di căn của bệnh giúp bác sĩ lựa chọn phác đồ điều trị và tiên lượng sống cho bệnh nhân. (1)
Sau khi được chẩn đoán ung thư dạ dày, bệnh nhân sẽ được thực hiện nhiều xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh để xác định giai đoạn ung thư. Mục đích của việc đánh giá giai đoạn ung thư nhằm:
Lập kế hoạch điều trị
Tiên lượng sống còn và dự đoán khả năng hồi phục
Tìm kiếm các cơ hội điều trị mới, tham gia thử nghiệm mới
Giải mã phân loại TNM trong chẩn đoán giai đoạn ung thư dạ dày
Ủy ban Hỗn hợp về Ung thư Hoa Kỳ (AJCC) thiết lập hệ thống TNM để phân giai đoạn của các loại ung thư. Các bác sĩ cũng dựa vào hệ thống TNM này phân giai đoạn ung thư dạ dày.
Hệ thống này được sử dụng để phân loại tất cả các bệnh ung thư dạ dày (ung thư biểu mô) ngoại trừ những ung thư bắt đầu từ ngã ba dạ dày thực quản (nơi dạ dày và thực quản gặp nhau) hoặc những ung thư bắt đầu ở trung tâm (phần đầu tiên của dạ dày) và đang phát triển vào ngã ba dạ dày thực quản. Những bệnh ung thư này được điều trị theo giai đoạn và thường được điều trị giống như ung thư thực quản. Các loại ung thư khác có thể bắt đầu trong dạ dày, chẳng hạn như khối u mô đệm đường tiêu hóa (GIST) và u lympho, cũng có giai đoạn khác nhau.
Hệ thống TNM cho bệnh ung thư dạ dày dựa trên 3 thông tin chính: (2)
Loại T
Mô tả phạm vi của khối u chính (nguyên phát), bao gồm mức độ nó đã phát triển vào các lớp của thành dạ dày và nếu nó đã đến các cấu trúc hoặc cơ quan lân cận.
5 lớp của thành dạ dày bao gồm:
Niêm mạc: Là lớp trong cùng của dạ dày gồm 3 phần tế bào biểu mô, một lớp mô liên kết (lớp đệm) và một lớp cơ mỏng (niêm mạc cơ). Gần như tất cả các bệnh ung thư dạ dày đều bắt đầu từ lớp niêm mạc.
Lớp dưới niêm mạc: Một lớp nâng đỡ dưới niêm mạc.
Muscularis propria: Một lớp cơ dày di chuyển và trộn các chất trong dạ dày
Subserosa: Lớp dưới thanh mạc.
Serosa: Lớp bao bọc bên ngoài của dạ dày.
Loại N
Mô tả bất kỳ bệnh ung thư nào lây lan đến các hạch bạch huyết gần đó.
Loại M
Mô tả bất kỳ sự lây lan (di căn) nào đến các bộ phận xa của cơ thể, chẳng hạn như gan hoặc phổi.
Các số hoặc chữ cái sau T, N và M cung cấp thêm thông tin chi tiết về từng yếu tố này. Con số cao hơn có nghĩa là bệnh ung thư tiến triển hơn.
Các giai đoạn ung thư dạ dày
Khi danh mục T, N và M của một người đã được xác định, thông tin này được kết hợp trong một quy trình được gọi là nhóm giai đoạn để chỉ định một giai đoạn tổng thể. Ung thư dạ dày giai đoạn sớm nhất được gọi là giai đoạn 0 (ung thư biểu mô tại chỗ), sau đó trải dài từ giai đoạn I (1) - IV (4). Theo đó, giai đoạn có con số càng thấp, ung thư càng ít di căn.
Dưới đây là mô tả chi tiết hơn phân nhóm giai đoạn TNM dựa trên giai đoạn bệnh lý của ung thư. (3)
Ung thư dạ dày giai đoạn 0 (Tis, N0, M0)
Giai đoạn này còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ.
Có loạn sản cấp độ cao (các tế bào trông rất bất thường) trong niêm mạc dạ dày, hoặc có các tế bào ung thư chỉ ở lớp tế bào trên cùng của niêm mạc (lớp trong cùng của dạ dày) mà không phát triển thành các lớp mô sâu hơn như lớp đệm (Tis).
Ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận (N0) hoặc các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Ung thư dạ dày giai đoạn I
Giai đoạn IA (T1, N0, M0)
Khối u chính đã phát triển từ lớp tế bào trên cùng của niêm mạc thành các lớp tiếp theo bên dưới như lớp đệm, lớp cơ niêm mạc hoặc lớp dưới niêm mạc (T1).
Ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận (N0) hoặc đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Giai đoạn IB (T1, N1, M0)
Khối u chính đã phát triển từ lớp tế bào trên cùng của niêm mạc sang các lớp tiếp theo bên dưới như lớp đệm, cơ niêm mạc, hoặc lớp dưới niêm mạc (T1), VÀ ung thư đã lan đến 1-2 hạch bạch huyết lân cận (N1) .
Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Hoặc
Giai đoạn IB (T2, N0, M0)
Khối u chính đang phát triển vào lớp đệm cơ (T2).
Ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận (N0) hoặc đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Ung thư dạ dày giai đoạn II
Giai đoạn IIA (T1, N2, M0)
Khối u chính đã phát triển từ lớp tế bào trên cùng của niêm mạc sang các lớp tiếp theo bên dưới như lớp đệm, cơ niêm mạc, hoặc lớp dưới niêm mạc (T1). Và ung thư đã lan đến 3-6 hạch bạch huyết lân cận (N2).
Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Hoặc
Giai đoạn IIA (T2, N1, M0)
Khối u chính đang phát triển vào lớp đệm cơ (T2), và ung thư đã lan đến 1-2 hạch bạch huyết lân cận (N1).
Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Hoặc
Giai đoạn IIA (T3, N0, M0)
Khối u chính đang phát triển vào lớp phụ (T3).
Ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận (N0) hoặc đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Giai đoạn IIB (T1, N3a, M0)
Khối u chính đã phát triển từ lớp tế bào trên cùng của niêm mạc sang các lớp tiếp theo bên dưới như lớp đệm, cơ niêm mạc hoặc lớp dưới niêm mạc (T1). Và ung thư đã lan đến 7-15 hạch bạch huyết lân cận (N3a).
Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Hoặc
Giai đoạn IIB (T2, N2, M0)
Khối u chính đang phát triển vào lớp đệm cơ (T2), VÀ ung thư đã lan đến 3-6 hạch bạch huyết lân cận (N2).
Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Giai đoạn IIB (T3, N1, M0)
Khối u chính đang phát triển vào lớp phụ (T3), và ung thư đã lan đến 1-2 hạch bạch huyết lân cận (N1).
Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Hoặc
Giai đoạn IIB (T4a, N0, M0)
Khối u chính đã phát triển xuyên qua thành dạ dày vào thanh mạc, nhưng chưa phát triển thành bất kỳ cơ quan hoặc cấu trúc nào gần đó (T4a).
Ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận (N0) hoặc đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Hoặc
Giai đoạn IIA (T2, N3a, M0)
Khối u chính đang phát triển vào lớp đệm cơ (T2), và ung thư đã lan đến 7-15 hạch bạch huyết lân cận (N3a).
Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Hoặc
Giai đoạn IIA (T3, N2, M0)
Khối u chính đang phát triển vào lớp phụ (T3), và ung thư đã lan đến 3-6 hạch bạch huyết lân cận (N2).
Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Hoặc
Giai đoạn IIA (T4a, N1, M0)
Khối u chính đã phát triển xuyên qua thành dạ dày vào thanh mạc, nhưng không phát triển thành bất kỳ cơ quan hoặc cấu trúc nào gần đó (T4a). Ung thư đã lan đến 1-2 hạch bạch huyết lân cận (N1).
Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Hoặc
Giai đoạn IIA (T4a, N2, M0)
Khối u chính đã phát triển xuyên qua thành dạ dày vào thanh mạc, nhưng không phát triển thành bất kỳ cơ quan hoặc cấu trúc nào gần đó (T4a). Ung thư đã lan đến 3-6 hạch bạch huyết lân cận (N1).
Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Hoặc
Giai đoạn IIA (T4b, N0, M0)
Khối u chính đã phát triển xuyên qua thành dạ dày và vào các cơ quan hoặc cấu trúc lân cận (T4b).
Ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận (N0) hoặc đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Ung thư dạ dày giai đoạn III
Giai đoạn IIIA (T2, N3a, M0)
Khối u chính đang phát triển vào lớp đệm cơ (T2), và ung thư đã lan đến 7-15 hạch bạch huyết lân cận (N3a).
Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Hoặc
Giai đoạn IIIA (T3, N2, M0)
Khối u chính đang phát triển vào lớp phụ (T3), và ung thư đã lan đến 3-6 hạch bạch huyết lân cận (N2).
Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Hoặc
Giai đoạn IIIA (T4a, N1, M0)
Khối u chính đã phát triển xuyên qua thành dạ dày vào thanh mạc, nhưng không phát triển thành bất kỳ cơ quan hoặc cấu trúc nào gần đó (T4a). Ung thư đã lan đến 1-2 hạch bạch huyết lân cận (N1).
Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Hoặc
Giai đoạn IIIA (T4a, N2, M0)
Khối u chính đã phát triển xuyên qua thành dạ dày vào thanh mạc, nhưng không phát triển thành bất kỳ cơ quan hoặc cấu trúc nào gần đó (T4a). Ung thư đã lan đến 3-6 hạch bạch huyết lân cận (N1).
Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Hoặc
Giai đoạn IIIA (T4b, N0, M0)
Khối u chính đã phát triển xuyên qua thành dạ dày và vào các cơ quan hoặc cấu trúc lân cận (T4b).
Ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận (N0) hoặc đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Giai đoạn IIIB (T1, N3b, M0)
Khối u chính đã phát triển từ lớp tế bào trên cùng của niêm mạc sang các lớp tiếp theo bên dưới như lớp đệm, cơ niêm mạc hoặc lớp dưới niêm mạc (T1). Và ung thư đã lan đến 16 hoặc nhiều hạch bạch huyết lân cận (N3b) .
Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Hoặc
Giai đoạn IIIB (T2, N3b, M0)
Khối u chính đang phát triển vào lớp đệm cơ (T2), và ung thư đã lan đến 16 hoặc nhiều hạch bạch huyết lân cận (N3b).
Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Giai đoạn IIIB (T3, N3a, M0)
Khối u chính đang phát triển vào lớp phụ (T3), và ung thư đã lan đến 7-15 hạch bạch huyết lân cận (N3a).
Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Hoặc
Giai đoạn IIIB (T4a, N3a, M0)
Khối u chính đã phát triển xuyên qua thành dạ dày vào thanh mạc, nhưng nó không phát triển thành bất kỳ cơ quan hoặc cấu trúc nào gần đó (T4a). Và ung thư đã lan đến 7-15 hạch bạch huyết lân cận (N3a).
Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Hoặc
Giai đoạn IIIB (T4b, N1, M0)
Khối u chính đã phát triển xuyên qua thành dạ dày và vào các cơ quan hoặc cấu trúc lân cận (T4b). Ung thư đã lan đến 1-2 hạch bạch huyết lân cận (N1).
Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Hoặc
Giai đoạn IIIB (T4b, N2, M0)
Khối u chính đã phát triển xuyên qua thành dạ dày và vào các cơ quan hoặc cấu trúc lân cận (T4b). Ung thư đã lan đến 3-6 hạch bạch huyết lân cận (N1).
Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Giai đoạn IIIC (T3, N3b, M0)
Khối u chính đang phát triển vào lớp phụ (T3), và ung thư đã lan đến 16 hoặc nhiều hạch bạch huyết lân cận (N3b).
Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Giai đoạn IIIC (T4a, N3b, M0)
Khối u chính đã phát triển xuyên qua thành dạ dày vào thanh mạc, nhưng không phát triển thành bất kỳ cơ quan hoặc cấu trúc nào gần đó (T4a). Và ung thư đã lan đến 16 hoặc nhiều hạch bạch huyết lân cận (N3b).
Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Hoặc
Giai đoạn IIIC (T4b, N3a, M0)
Khối u chính đã phát triển xuyên qua thành dạ dày, vào các cơ quan hoặc cấu trúc lân cận (T4b). Và ung thư đã lan đến 7-15 hạch bạch huyết lân cận (N3a).
Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Giai đoạn IIIC (T4b, N3b, M0)
Khối u chính đã phát triển xuyên qua thành dạ dày, vào các cơ quan hoặc cấu trúc lân cận (T4b). Và ung thư đã lan đến 16 hoặc nhiều hạch bạch huyết lân cận (N3b).
Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Ung thư dạ dày giai đoạn IV (Any T, Any N, M1)
Ung thư có thể đã hoặc chưa phát triển thành bất kỳ lớp nào của thành dạ dày (bất kỳ chữ T). Và ung thư có thể đã hoặc không lan đến các hạch bạch huyết lân cận (bất kỳ N).
Ung thư đã di căn đến các cơ quan ở xa như phổi, gan, não hoặc phúc mạc. Phúc mạc là lớp niêm mạc của không gian xung quanh các cơ quan tiêu hóa (M1).
* Các danh mục bổ sung sau không được liệt kê trong các nhóm phân loại ở trên:
TX: Không thể đánh giá khối u chính do thiếu thông tin.
T0: Không có bằng chứng về khối u nguyên phát.
NX: Không đánh giá được hạch vùng do thiếu thông tin.
Xem thêm: Ung thư dạ dày giai đoạn cuối: Triệu chứng và điều trị giảm nhẹ.
Tỷ lệ sống còn sau 5 năm của các giai đoạn ung thư dạ dày
Dựa vào thông tin từ cơ sở dữ liệu SEER*, do Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ (NCI) duy trì, Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ cung cấp số liệu thống kê về khả năng sống còn sau 5 năm của các loại ung thư khác nhau.
Cơ sở dữ liệu SEER theo dõi tỷ lệ sống còn tương đối trong 5 năm đối với bệnh ung thư dạ dày ở Hoa Kỳ, dựa trên mức độ di căn của bệnh ung thư. Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu SEER không phân nhóm ung thư theo các giai đoạn TNM của AJCC (giai đoạn 1, giai đoạn 2, giai đoạn 3, giai đoạn 4). Thay vào đó, các bệnh ung thư được nhóm thành các giai đoạn khu trú, khu vực và xa: (4)
Theo đó, tỷ lệ sống còn chung của bệnh ung thư dạ dày là 32%.
Khu trú: Không có dấu hiệu cho thấy ung thư đã lan ra bên ngoài dạ dày. Tỷ lệ sống sau 5 năm là 70%.
Khu vực: Ung thư đã lan ra ngoài dạ dày đến các cấu trúc lân cận hoặc các hạch bạch huyết. Tỷ lệ sống sau 5 năm là 32%.
Xa: Ung thư đã di căn đến các bộ phận xa của cơ thể, chẳng hạn như gan. Tỷ lệ sống sau 5 năm là 6%.
Khám tầm soát phát hiện ung thư dạ dày giai đoạn sớm
Bác sĩ Bình cho biết, ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Chile, nơi có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cao đều có khuyến nghị cho việc tầm soát. Nhưng các phương pháp tầm soát được đề nghị và thời gian kiểm tra ở mỗi nước là khác nhau. Ví dụ ở Nhật Bản, khuyến nghị tầm soát bệnh ung thư dạ dày bằng phương pháp chụp X-quang đối quang kép ở các đối tượng từ 50 tuổi mỗi năm. Hoặc tầm soát bằng nội soi đường tiêu hóa trên mỗi 2-3 năm một lần. Ở Hàn Quốc, tầm soát bằng nội soi đường tiêu hóa trên mỗi 2 năm một lần được khuyến nghị cho người từ 40-75 tuổi.
Ở Việt Nam, khuyến nghị tầm soát ung thư dạ dày từ độ tuổi 40 và những người có yếu tố nguy cơ. Tuy nhiên, với tình hình ung thư dạ dày trẻ hóa như hiện nay, việc tầm soát ở người trưởng thành nên được thực hiện càng sớm càng tốt. Những người trẻ có yếu tố nguy cơ cao có thể tầm soát từ độ tuổi 30-35 để phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm và can thiệp kịp thời.
Theo bác sĩ Bình, các đối tượng có yếu tố nguy cơ cao bao gồm:
U tuyến dạ dày;
Thiếu máu ác tính;
Chuyển sản ruột của dạ dày;
Polyp tuyến gia đình (FAP);
Hội chứng Lynch;
Hội chứng Peutz-Jeghers;
Hội chứng đa polyp ở vị thành niên.
Bác sĩ Bình lưu ý, những người có tiền sử gia đình bị ung thư dạ dày lan tỏa di truyền không nên thực hiện tầm soát ung thư dạ dày. Bởi vì loại khối u này có xu hướng phát sinh bên dưới niêm mạc còn nguyên vẹn vì vậy phương pháp tầm soát bằng X-quang và nội soi không thể phát hiện được ung thư. Thay vào đó, các đối tượng này nên thực hiện cắt dạ dày để dự phòng.
Ung thư dạ dày có diễn tiến âm thầm, khó nhận biết. Giai đoạn ung thư dạ dày càng sớm thì càng ít bộc lộ triệu chứng. Các triệu chứng đau bụng, phân lẫn máu, phân hình lá lúa, sụt cân không rõ nguyên nhân, chán ăn, ăn kém,… thường bộc lộ trong giai đoạn muộn. Do đó, bác sĩ Bình nhấn mạnh, thăm khám sức khỏe định kỳ, tầm soát sớm nhất có thể, đặc biệt ở người có các yếu tố nguy cơ là biện pháp phòng ngừa hiệu quả.