Đây là triệu chứng liên quan đến tình trạng giảm số lượng tiểu cầu. Vì chức năng của tiểu cầu là cầm máu, nên mọi tình trạng thiếu hụt tiểu cầu đều làm tăng nguy cơ chảy máu ngay cả với chấn thương nhẹ, và kết quả xuất huyết những chấm xuất huyết nhỏ, mảng bầm dưới da, chảy máu từ lợi hoặc từ mũi. Chảy máu nội tạng có thể gặp trong một số trường hợp nặng.

2.1.4. Hội chứng thâm nhiễm

Phì đại cơ quan nội tạng và các cơ quan khác do xâm lấn tế bào ung thư vào các cơ quan như gan, lách, hạch. Trong một số trường hợp những tế bào này có thể xâm lấn hệ thần kinh trung ương có thể biểu hiện kích thích màng não gây nên triệu chứng đau đầu, nôn.

2.1.5. Hội chứng loét và hoại tử miệng, họng

Đáp ứng kém với kháng sinh

2.1.6. Thể không điển hình

Thiếu các triệu chứng hoặc các triệu chứng không rõ ràng dễ bỏ sót hoặc chẩn đoán nhầm, hoặc có các triệu chứng hiếm gặp do thâm nhiễm của tế bào ác tính gây liệt 1/2 người, viêm khớp, to mào tinh hoàn, u xương, u dưới da...

2.2 Dựa vào kết quả cận lâm sàng

Trong bệnh ung thư máu, các tế bào bất thường có thể quan sát được. Số lượng bạch cầu có thể tăng hoặc giảm, giảm số lượng tiểu cầu. Trong một số trường hợp, có thể quan sát được tế bào ung thư ở máu ngoại vi.

Chọc hút tủy xương là việc lấy một số lượng nhỏ mô tủy dưới dạng dịch lỏng để xác định sự có mặt của các tế bào ung thư, là yếu tố quyết định để chẩn đoán bạch cầu cấp.

Xét nghiệm này sẽ phân tích các thành phần máu và nước tiểu. Nồng độ acid uric trong huyết tương và trong nước tiểu, nồng độ LDH sẽ tăng trong bệnh ung thư máu.

Chuẩn bị tiêu bản máu để quan sát hình thái các tế bào máu.

Dung dịch Giemsa thường được dùng để nhuộm tiêu bản.

Nhuộm đặc biệt như Peroxydase, Esterase không đặc hiệu, và PAS thường được sử dụng để xếp thể bệnh bạch cầu cấp.

Các kháng nguyên trên bề mặt màng tế bào thể hiện đặc trưng cho từng dòng tế bào.

Các bất thường gen và nhiễm sắc thể có thể được tìm thấy ở những tế bào bạch cầu ác tính.

Link nội dung: https://topnow.edu.vn/bach-cau-cap-la-gi-a49937