a. Dấu hiệu nhận biết biểu đồ Tròn (địa lý)
b. Cách vẽ biểu đồ Tròn (địa lý)
c. Cách nhận xét biểu đồ Tròn (địa lý)
d. Những lỗi thường gặp khi vẽ biểu đồ Tròn (địa lý)
e. Nên dùng thước đo % (không cần lấy % x 3,6o), không nên dùng thước đo độ
g. Ví dụ minh họa cụ thể biểu đồ Tròn (địa lý)
Ví dụ khác
Cho bảng số liệu sau:
DIỆN TÍCH MẶT NƯỚC NGỌT VÀ NƯỚC MẶN, LỢ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
CỦA VIỆT NAM, NĂM 2005 VÀ NĂM 2014
(Đơn vị: nghìn ha)
Năm
Diện tích
2005
2014
Diện tích nước ngọt:
-Nuôi cá281,7
302,8
-Nuôi tôm4,9
4,5
-Nuôi hỗn hợp và thuỷ sản khác1,6
1,2
Diện tích nước mặn, lợ:
-Nuôi cá10,1
36,9
-Nuôi tôm528,3
363,0
-Nuôi hỗn hợp và thuỷ sản khác122,2
29,8
Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu diện tích mặt nước ngọt và nước mặn, lợ nuôi trồng thuỷ sản của Việt Nam, năm 2005 và năm 2014.
Cách vẽ:
1.Vẽ biểu đồ:
*Tính quy mô bán kính nữa đường tròn:
*Tính cơ cấu (%):
Áp dụng cách tính như trên, ta được bảng kết quả đầy đủ sau:
Bảng: Cơ cấu diện tích mặt nước ngọt và nước mặn, lợ nuôi trồng thuỷ sản
của Việt Nam, năm 2005 và năm 2014
(Đơn vị: %)
Năm
Diện tích
2005
2014
Diện tích nước ngọt:100,0
100,0
-Nuôi cá97,7
98,2
-Nuôi tôm1,7
1,5
-Nuôi hỗn hợp và thuỷ sản khác0,6
0,3
Diện tích nước mặn, lợ:100,0
100,0
-Nuôi cá1,5
8,6
-Nuôi tôm80,0
84,5
-Nuôi hỗn hợp và thuỷ sản khác18,5
6,9
*Vẽ biểu đồ:
Lưu ý:
-Tổng cơ cấu 100% tương ứng nữa đường tròn (1800).
-Do đó 1% tương ứng cung 1,80 của đường tròn.
2.Nhận xét (và phân tích bảng số liệu):
-Tổng diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản của Việt Nam từ 2005 - 2014 giảm từ 948,8 xuống 738,2 nghìn ha, năm 2014 giảm 1,3 lần năm 2005, cụ thể:
+Diện tích mặt nước ngọt tăng: gấp 1,1 lần (308,5 nghìn ha so với 288,2 nghìn ha)
+Diện tích mặt nước mặn, lợ giảm: gấp 1,5 lần (660,6 nghìn ha so với 429,7 nghìn ha)
-Về quy mô diện tích nước mặn, lợ luôn cao hơn diện tích mặt nước ngọt, cụ thể:
+Năm 2005: gấp 2,3 lần (660,6 nghìn ha so với 288,2 nghìn ha)
+Năm 2014: gấp 1,4 lần (429,7 nghìn ha so với 308,5 nghìn ha)
-Về cơ cấu:
+Đối với diện tích mặt nước ngọt:
-Nuôi cá chiếm lớn nhất: 97,7% và 98,2%, tăng 21,1 nghìn ha.
-Nuôi tôm (dưới 2%), nuôi hỗn hợp, thuỷ sản khác (dưới 1%) chiếm rất nhỏ, ít biến động.
+Đối với diện tích mặt mặn, lợ:
-Nuôi tôm chiếm lớn nhất: 80,0% và 84,5%, nhưng giảm 165,3 nghìn ha.
-Nuôi cá chiếm khá nhỏ, tăng nhanh: 26,8 nghìn ha (1,5% lên 8,6%)
-Nuôi hỗn hợp, thuỷ sản khác chiếm khá, giảm nhanh: 92,4 nghìn ha (18,5% xuống 6,9%)
=>Nhìn chung, Diện tích mặt nước ngọt tăng khá, chiếm chủ yếu là diện tích nuôi cá; đối với diện tích mặt nước mặn, lợ nhiều hơn diện tích mặt nước ngọt, đang có xu hướng giảm và chiếm chủ yếu là diện tích nuôi tôm.
Link nội dung: https://topnow.edu.vn/cach-ve-bieu-do-tron-dia-9-a93687