Trong bảng chữ cái tiếng Việt, thông thường sẽ được chia ra làm 2 loại chính đó là nguyên âm và phụ âm. Trong đó:
Phụ âm trong tiếng Việt được biết đến là những từ dùng để chỉ những tiếng động, những tiếng này thường có tần số không ổn định, khó nghe do khi phát âm ra thì luồng hơi đi từ thanh quản lên miệng, rồi phát ra môi bị cản trở lại.
Vậy nên, các phụ âm thường được hình thành từ những tiếng răng, môi chạm nhau, lưỡi,… Đồng thời, nếu như trong tiếng Việt các nguyên có có thể đứng một mình, nhưng với phụ âm chúng luôn phải kết hợp với nguyên âm để phát ra thành tiếng.
Trong bảng chữ cái tiếng Việt của Bộ GDĐT đưa ra hiện nay thì có tổng cộng 17 phụ âm đơn và 10 phụ âm ghép. Cụ thể:
Qua đó có thể thấy, phần lớn các phụ âm ghép đều là sự kết hợp của các phụ âm đơn và một số nguyên âm. Vậy nên, chỉ cần các bé nhớ được các phụ âm đơn thì việc học phụ âm ghép cũng sẽ dễ dàng hơn.
ĐỪNG BỎ LỠ!! Chương trình xây dựng nền tảng tiếng Việt theo phương pháp hiện đại nhất. Nhận ưu đãi lên đến 40% NGAY TẠI ĐÂY!Dưới đây là 3 loại phụ âm phổ biến trong tiếng Việt hiện nay:
Bán phụ âm là những âm mà vừa mang tính chất của phụ âm, mà vừa mang tính chất của nguyên âm. Có 4 trường hợp bán phụ âm đó là oa, oe, uy, uê thì trong đó có o và u là bán nguyên âm, và có vai trò đệm cho nguyên âm và o, u không được xem là nguyên âm.
Phụ âm đơn là những âm tiết được tạo thành từ một phụ âm và không kết hợp với bất kỳ phụ âm nào khác. Bao gồm: b, c, d, đ, g, h, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, x.
Phụ âm ghép được tạo thành từ các phụ âm đơn ghép lại với nhau. Trong bảng chữ cái tiếng Việt sẽ có 10 phụ âm ghép đó là: ch, gh, gi, kh, ng, ngh, nh, th, tr, qu.
Thành phần phụ âm trong tiếng Việt rất quan trọng, đặc biệt với những người mới học tiếng Việt thì càng phải học thành phần này. Đây là một trong ba yếu tố cấu tạo nên một từ hoàn chỉnh.
Từ vựng tiếng Việt là một trong ba thành phần quan trọng của cơ sở của tiếng Việt, bên cạnh ngữ âm và ngữ pháp. Một từ vựng thông thường được hình thành từ nguyên âm, phụ âm và dấu câu (có thể có hoặc không). Với mỗi nguyên âm và phụ âm sẽ có những vị trí đứng khác nhau trong một từ vựng tiếng Việt.
Nguyên âm và phụ âm đều là những thành tố đứng trong cùng một bảng chữ cái tiếng Việt. Tuy nhiên, cả hai thành phần này lại không hề giống nhau mà có nhiều điểm khác biệt.
Cả nguyên âm lẫn phụ âm đều khác nhau về cả định nghĩa, cách sử dụng, phát âm,... Để quá trình học tiếng Việt trở nên hiệu quả, dưới đây Monkey sẽ giới thiệu cách phân biệt hai thành phần này dễ người học có thể dễ dàng nhận biết và tiếp thu hơn.
Định nghĩa nguyên âm phụ âm là gì?
Nguyên âm: Âm được phát ra nhờ sự rung lên của thanh quản, âm phát ra thành tiếng và không bị cản trở.
Phụ âm: Âm thanh được phát ra từ thanh quản, đó là âm thanh của lời nói và âm đó sẽ chịu sử cản trở lại của môi.
Cách sử dụng phụ âm nguyên âm là gì?
Nguyên âm: Với một từ thông thường, nguyên âm chỉ có thể đứng một mình riêng biệt hoặc kết hợp cùng với phụ âm.
Phụ âm: Phụ âm không thể phát thành tiếng, mà chỉ khi kết hợp cùng với nguyên âm mới có thể phát ra được một từ hoàn chỉnh. Phụ âm không thế đứng một mình.
Bảng chữ cái tiếng Việt:
Nguyên âm: Về mặt chữ viết, trong bảng chữ cái có 12 nguyên âm đơn khác nhau: a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y.
Phụ âm: Trong bảng chữ cái có 17 phụ âm đơn khác nhau, đó là: b, c, d, đ, g, h, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, x.
Qua những thông tin trên, chắc hẳn bạn cũng hiểu thêm được về phụ âm trong tiếng Việt là gì cũng như phân biệt được nguyên âm và phụ âm trong bảng chữ cái. Đây đều là hai thành phần rất quan trọng tạo nên âm thanh, chữ viết và sự hoàn thiện về ngôn ngữ của nước ta “tiếng Việt”.
Đối với việc phát âm các phụ âm sẽ dễ hơn nguyên âm. Đặc biệt, với các nguyên âm đơn thường sẽ hai môi chạm nhau sau đó mở rộng ra, đồng thời đẩy hơi lên thanh quản và phát ra tiếng tương ứng.
Điểm đặc biệt khi phát âm các phụ âm chính là chúng thường có đuôi “ờ” phía sau khi nói. Chẳng hạn như b -> bờ, c -> cờ, d -> dờ,…
Ngoài ra, phần phụ âm trong bảng chữ cái tiếng Việt này các bé cần phải ghi nhớ một số quy tắc ghép phụ âm tương ứng với cách đọc như sau:
Phụ âm /k/ phát âm thành:
Phụ âm /g/ phát âm thành:
Phụ /ng/ được phát âm thành:
Về cơ bản, số lượng phụ âm bảng chữ cái tiếng Việt không quá khó nhớ, chỉ cần chú ý một kỹ thì bé hoàn toàn có thể ghi nhớ và học thuộc chúng.
Nhưng bên cạnh đó, để giúp bé có thể học và luyện tập thuần thục kiến thức này trong tiếng Việt, bố mẹ có thể áp dụng một số mẹo học hiệu quả sau đây:
Để được tư vấn tốt nhất, ba mẹ hãy liên hệ Monkey thông qua tổng đài 1900 63 60 52. Hoặc để lại thông tin ngay TẠI ĐÂY để nhận được nhiều ưu đãi lên đến 40% và hàng ngàn tài liệu học tập Miễn Phí.
Để giúp con học, ghi nhớ bảng chữ cái tiếng Việt nói chung, các phụ âm nói riêng thì bố mẹ cần lưu ý một số vấn đề như:
Xem thêm: Giải đáp: Bảng chữ cái tiếng việt có bao nhiêu nguyên âm?
Trên đây là những chia sẻ về kiến thức phụ âm trong bảng chữ cái tiếng Việt. Hy vọng rằng, với những chia sẻ trên thì bố mẹ có thể giúp bé nắm vững kiến thức và luyện tập chúng một cách hiệu quả hơn. Chúc bố mẹ thành công.
ĐỪNG BỎ LỠ!!
Chương trình xây dựng nền tảng tiếng Việt theo phương pháp hiện đại nhất. Nhận ưu đãi lên đến 40% NGAY TẠI ĐÂY!
Link nội dung: https://topnow.edu.vn/phu-am-dau-a94488