Bình Bát : Đặc điểm, công dụng và cách dùng hiệu quả

Darkrose

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Bình bát, Nê xiêm, Na xiêm, Đào tiên.
  • Tên khoa học: Annona reticulata L.
  • Họ: Annonaceae (Na)
  • Công dụng: Trái Bình bát có tác dụng kháng khuẩn, chữa đái tháo đường, bướu cổ, săn se niêm mạc ruột, trừ lỵ, giun. Hạt và lá Bình bát giã nát, nấu nước đặc rồi gội đầu để trừ chấy rận và sâu bọ. Hạt Bình bát có thể chữa tiêu chảy, kiết lỵ, nhưng độc nên thường chỉ dùng ngoài.

Mô tả Bình bát

Cây bình bát nhỏ, cao 5 - 7m. Cành non có lông, cành già nhẵn. Lá mọc so le, hình mác thuôn, dài 12 - 15 cm, rộng 4cm, gốc tròn, đầu nhọn, mặt trên nhẵn, bóng, mặt dưới có ít lông tơ, gân lá nổi rõ; cuống lá có lông.

Cụm hoa bình bát mọc ở kẽ lá, 2 - 4 hoa màu vàng; đài gồm 3 phiến hình tam giác, mặt ngoài có lông; tràng có 2 vòng, cánh hoa hẹp, 3 cánh ngoài to, dày, có lông tơ. 3 cánh trong nhỏ. nhắn; nhị nhiều, trung đới kéo dài; bầu gồm những lá noãn có lông.

Quả kép hình tim, có từng ô 5 góc mờ, khi chín màu vàng hoặc vàng pha đỏ, thịt quả màu trắng hoặc ngả vàng, ăn được.

Mùa hoa tháng 5 - 6, mùa quả tháng 7- 8.

Cây bình bát

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Phân bố:

Bình bát có xuất xứ từ Trung Mỹ, Brazil, Nam Mexico và Peru. Ở Việt Nam, Cây Bình bát phân bố rộng rãi khắp cả nước, đặc biệt là khu vực đất nhiễm phèn ở các tỉnh ven biển từ Bắc vào Nam (bờ sông, rìa kênh, mương, ao hồ).

Thu hoạch:

  • Lá Bình bát có thể thu hái quanh năm.
  • Rễ bình bát nên thu hái ở những cây lớn, rễ to khỏe
  • Quả bình bát thu hái tùy vào mục đích sử dụng.
  • Hạt bình bát thu hái khi quả chín, bỏ phần thịt lấy hạt dùng.
quả bình bát

Chế biến: Sau khi thu hái rửa sạch để ráo nước, có thể phơi khô hoặc dùng tươi đều được.

Bộ phận sử dụng của Bình bát

Bình bát là một loại cây có nhiều bộ phận được sử dụng làm dược liệu, như quả, hạt, lá và rễ.

Thành phần hóa học

Hạt bình bát chứa nhiều acetogenin: reticulatain - 1, reticulatain - 2, reticulacin, uvariamicin III, diepoaeticanin - 1, dieporeticanin - 2, dieporeticenin, trieporeticanin, reticulatamol, squamocin, roliniastatin I và nhiều chất thuộc nhóm N - acyltryptamin béo.

Squamocin có độc tính với côn trùng trưởng thành Callosobruchus chinensis.

Lá có các acetogenin: annoreticuin - 9 - on, squamon, solamin, annomonicin, roliniastin - 2, anoreticuin, isoanoreticuin.

Vỏ thân chứa các acetogenin: reticulacinon, roliniastatin - 2, các diterpen: acid (-) - kaur -16 - en - 19 - oic, acid 16a - hydroxy - (-) - kauran 19 - oic.

Vỏ thân và vỏ rễ có các alcaloid: oxoushinsunin, anonain, michelalbin, reticulin, assimilobin, 3 - hydroxynomuciferin, anomontin, methoxyannomontin.

Anomontin có độc tính đáng kể đối với tế bào.

Rễ bình bát có các alcaloid aequalin, assimilobin, liriodenin, norushinsunin. Trong quả xanh có chứa các sesquiterpenoid và acid kaur 16 - en -19 oic

Tác dụng của Bình bát

Theo y học cổ truyền

Toàn cây Bình bát có vị chát, có độc tính (đặc biệt ở hạt và vỏ thân) nên nhìn chung có tác dụng sát trùng.

Trái Bình bát có tác dụng kháng khuẩn, chữa đái tháo đường, bướu cổ, săn se niêm mạc ruột, trừ lỵ, giun.

Hạt và lá Bình bát giã nát, nấu nước đặc rồi gội đầu để trừ chấy rận và sâu bọ. Hạt Bình bát có thể chữa tiêu chảy, kiết lỵ, nhưng độc nên thường chỉ dùng ngoài. Ngoài ra, hạt đốt thành tro và trộn với dầu dừa để bôi ngoài da chữa ghẻ lở.

Vỏ thân Bình bát cũng có tác dụng như hạt nhưng tác dụng yếu hơn và ít độc hơn.

trái bình bát có tác dụng gì

Theo y học hiện đại

Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm

Thành phần acid kaur - 16 - en - 19 - oic có công dụng kháng một số vi khuẩn như Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus và Mycobacterium smegmatis (không có tác dụng với Candida albicans, Aspergillus niger, Trichophyton mentagrophytes và Helminthosporium sp.. Vì vậy, Bình bát có tác dụng chữa lỵ và nhiễm khuẩn hô hấp.

Tiêu diệt côn trùng

Sesquiterpenoid trong quả Bình bát xanh có thể tiêu diệt côn trùng, ấu trùng từ đó diệt trừ sâu bọ, chấy rận hiệu quả.

Thành phần squamocin có trong trái Bình bát xanh có độc tính với côn trùng Callosobruchus chinensis.

Tác dụng độc với tế bào

Hai chất acetogenin mới là annoreticuin và iso annoreticuin, chiết xuất từ Bình bát (mọc ở Đài Loan), có tác dụng độc tế bào trên các dòng tế bào ung thư phổi ở người A - 549, ung thư kết tràng ở người HT - 29, ung thư mũi hầu ở người KB, và ung thư bạch cầu dòng lympho ở chuột nhắt trắng P - 388.

Liều lượng và cách dùng Bình bát

Liều lượng: 8 - 12g trái Bình bát xanh.

Bình bát có thể dùng tươi hoặc phơi khô, có thể dùng riêng lẻ hay phối hợp với các vị thuốc khác. Liều lượng tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng và yêu cầu của đơn thuốc.

Bài thuốc chữa bệnh từ Bình bát

Cây bình bát trị mề đay mẩn ngứa

Chuẩn bị: Lá dừa khô, nhánh cây Bình bát tươi.

Thực hiện: Rửa sạch lá dừa khô và các nhánh cây Bình bát. Đốt lá dừa khô để tạo lửa, sau đó đặt nhánh cây Bình bát lên trên để tạo khói. Hơ những vùng da bị mề đay qua khói đến khi đổ hết mồ hôi thì lau khô.

Cây bình bát trị bệnh lao phổi

Chuẩn bị: Thân cây Bình bát 20g.

Thực hiện: Cắt lát mỏng thân cây Bình bát, phơi khô, đun sôi cùng 12l nước, dùng uống trong ngày.

Trái bình bát chữa đau nhức xương khớp, nhức mỏi, uể oải

Chuẩn bị: Trái Bình bát.

Thực hiện: Đập dập trái Bình bát, hơ qua lửa nóng, chườm vào vị trí đau nhức hoặc đau giúp hỗ trợ cải thiện các cơn đau ở vùng cơ và khớp.

quả bình bát có tác dụng gì

Trái bình bát hỗ trợ trị bệnh đái tháo đường

Chuẩn bị: Trái Bình bát xanh 5g.

Thực hiện: Bình bát xanh thái mỏng, bỏ hạt, phơi khô. Mỗi lần dùng khoảng 5g, đun với nước đề dùng uống trong ngày giúp hỗ trợ làm ổn định đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.

Trái bình bát chữa bướu cổ

Chuẩn bị: Trái Bình bát tươi.

Thực hiện: Trái Bình bát tươi đem nướng cháy xém vỏ, sau đó để nguội vừa phải, lăn qua lăn lại lên bướu. Mỗi ngày lăn khoảng 3 lần, mỗi lần 30 phút, làm liên tục đến khi bướu tan hẳn.

Trái bình bát chữa tiêu chảy, kiết lỵ, trị giun sán

Chuẩn bị: Trái Bình bát xanh 8 - 12g.

Thực hiện: Trái bình bát xanh đem phơi khô, thái lát mỏng. Sắc thành thuốc để uống.

Lưu ý khi sử dụng Bình bát

Bình bát có độc tính, cần thận trọng khi dùng.

Nhựa cây Bình bát có thể gây kích ứng mắt và da (nổi mề đay, dị ứng, ngứa) nên tránh để nhựa cây bắn vào mắt hoặc dính vào da.

Cây Bình bát có mùi thơm nên rất dễ thu hút côn trùng nhỏ. Vì vậy, khi bảo quản cần chú ý tránh nơi có nhiều côn trùng. Ngoài ra bảo quản dược liệu ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh độ ẩm cao để khô làm ẩm mốc, hư hỏng dược liệu.

Bảo quản Bình bát

Bình bát có mùi thơm đặc trưng nên rất dễ thu hút côn trùng nhỏ. Do đó, khi bảo quản cần chú ý tránh nơi có nhiều côn trùng. Ngoài ra bảo quản dược liệu ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh độ ẩm cao để khô làm ẩm mốc, hư hỏng dược liệu.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ Cây Bình bát cũng như một số lưu ý cần quan tâm. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp ích cho việc tham khảo của bạn đọc.